7 điều cần biết về Ung thư đại trực tràng

Với sự no đủ hiện nay thì việc chết đói không còn nữa, nhưng chúng ta lại phải đối mặt với những căn bệnh khác do ăn uống không điều độ gây ra. Một trong số đó là ung thư đại trực tràng. Một trong những căn bệnh ung thư phổ biến hàng đầu trên thế giới. Bệnh rất hay gặp ở những người thừa cân, ăn nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau… Cùng K Dược tìm hiểu chi tiết căn bệnh này qua bài viết dưới đây nhé.

I. Khái niệm ung thư đại trực tràng

Thống kê cho thấy ung thư đại trực tràng hiện nay đứng hàng thứ 3 thế giới và thứ 5 tại đất nước chúng ta trong top những loại ung thư phổ biến nhất – Theo Globocan 2019

Đại trực tràng còn gọi là ruột già là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa, nhiệm vụ của đại trực tràng là tiếp nhận và bài biết những đồ ăn không tiêu hóa được (phân). Ung thư xuất hiện thường gặp nhất ở trực tràng với 25%.

Ung thư đại trực tràng thường bị biến đổi từ những polyp lành tính trong lòng đại tràng. Những polyp này sinh ra khi nếu ăn uống không lành mạnh, làm phân bị ứ đọng trong đại tràng lâu ngày.

Xem thêm: Ung thư là gì? Có bao nhiêu loại ung thư?

ung-thu-dai-truc-trang
Hình ảnh giải phẫu đại trực tràng

 

polyp-dai-truc-trang
Polyp đại trực tràng lành tính sẽ dần biến thành tế bào ung thư ác tính

II. Lý do chính gây ra ung thư đại trực tràng chưa xác chưa xác định được, tuy vậy người ta phát hiện có nhiều yếu tố nguy cơ:

  1. Người lớn tuổi (do chất độc trong phân tích trữ lâu ngày, tạo nên tế bào ung thư)
  2. Nam giới tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới
  3. Chế độ ăn nhiều mỡ và thịt, ít chất xơ (đi vệ sinh ít, để phân tích trữ lâu ngày trong ruột già)
  4. Béo phì (Tác hại của việc ăn nhiều mỡ và thịt)
  5. Hút thuốc lá (nguyên nhân của rất nhiều loại bệnh ung thư)
  6. Đã có Polyp đại tràng (một mẩu thịt thừa trong lòng đại trực tràng, để lâu sẽ hóa ung thư)
  7. Viêm loét đại tràng xuất huyết hay bệnh Crohn
  8. Tiểu sử gia đình có người ung thư đại trực tràng.

III. Dấu hiệu ung thư đại trực tràng

Ở giai đoạn đầu có thể hoàn toàn không có dấu hiệu. Người bệnh có thể thấy một hay một vài triệu chứng sau khi khối ung thư phát triển:

  1. Hoạt động ruột thay đổi định kỳ (tiêu chảy hoặc táo bón)
  2. Trong ruột khó chịu, không thoải mái
  3. Trong phân thấy máu (màu đỏ tươi hoặc sẫm màu – nếu máu màu đen thì nguy cơ xuất huyết dạ dày cao hơn xuất huyết đại tràng)
  4. Phân nhỏ hơn so với bình thường (do bị khối u chèn ép nên đường đi của phân bị hẹp lại)
  5. Rất hay đau hoặc co thắt ruột do đầy hơi, hoặc cảm giác đầy bụng hoặc chướng bụng
  6. Sụt cân không rõ lý do, cơ thể thiếu sức sống

IV. Chẩn đoán ung thư đại trực tràng

Nội soi đại trực tràng: là xét nghiệm quan trọng nhất khi nghi ngờ có ung thư đại trực tràng. Qua nội soi, bác sĩ có khả năng biết được xấp xỉ vị trí, kích cỡ khối u và lấy mẫu sinh thiết để chẩn đoán chắc chắn khối u đó có phải là ung thư hay không.

noi-soi-ung-thu-dai-truc-trang
Dây nội soi sẽ được đưa từ phía hậu môn vào trong đại tràng
Ngoài ra, người mắc bệnh cần được thực hiện vài chuẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm khác như: chụp cắt lớp điện toán (CT Scan), siêu âm bụng, X quang, điện tim, xét nghiệm máu…để giúp chẩn đoán đích xác giai đoạn để tiến hành trị liệu.

V. Phương hướng điều trị ung đại trực tràng

Điều trị ung thư đại trực tràng là điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị.

ung thư đại trực tràng 2

  • Phẫu thuật là chữa trị cơ bản nhất, khối u phải được cắt bỏ đồng thời với các hạch bạch huyết di căn.
  • Phẫu thuật ung thư đại trực tràng bao gồm: phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi và tiến bộ nhất hiện nay là phẫu thuật nội soi ứng dụng Robot. Với phẫu thuật này, bác sĩ quan sát rõ hơn những cơ quan trong ổ bụng, giúp cắt lọc các hạch di căn kết quả hơn và bảo tồn những cơ quan khác, từ đó bệnh nhân sẽ hồi phục nhanh hơn, giảm tỷ lệ phần trăm tái phát sau phẫu thuật. Bất lợi của phương pháp này là bệnh nhân có thể sẽ phải đeo hậu môn nhân tạo suốt đời. Điều đó sẽ gây không ít bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
  • Điều trị hỗ trợ: bao gồm hóa trị và xạ trị, có khả năng áp dụng trước hoặc sau phẫu thuật, tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh chi tiết.
  • Liệu pháp đào thải gốc tự do: Nhằm giúp ngăn chặn di căn – đảm bảo mạng sống của bệnh nhân. Đồng thời giảm tác dụng phụ của xạ trị và hóa trị

VI. Tầm soát ung thư đại trực tràng để phát hiện bệnh sớm

Ung thư trực tràng ở giai đoạn mới chớm thường không có triệu chứng hoặc dấu hiệu mơ hồ, dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chính vì thế, để có thể nhận ra được bệnh ở giai đoạn ban đầu mọi người cần chủ động đi tầm soát, khám sức khỏe liên tục, đặc trưng là với những người có khả năng cao mắc bệnh

Đối tượng

Khoảng thời gian giữa các lần tầm soát

Phương pháp

  • Người trên 40 tuổi
  • Người có tiểu sử gia đình mắc ung thư, không thuộc huyết thống bậc 1 (cha, mẹ, anh, chị, em)

Mỗi năm

Xét nghiệm máu ẩn trong phân

Mỗi 5 năm

Nội soi toàn bộ đại trực tràng bằng phương pháp nội soi ảo

Mỗi 10 năm

Nội soi đại trực tràng

6.1 Nhóm khả năng cao cao và cực kì cao:

Đối tượng

Khoảng thời gian giữa những lần tầm soát

Liệu pháp

Có tiểu sử mắc ung thư đại trực tràng, polyps đại trực tràng, viêm loét đại trực tràng vô căn, bệnh Crohn

Mỗi 1 – 2 năm

Nội soi đại trực tràng

 

Có tiền sử bị chiếu xạ ổ bụng hoặc vùng chậu để điều trị ung thư

Mỗi 3 – 5 năm

Có một người thân huyết thống bậc 1 (cha, mẹ, anh, chị, em ruột) bị ung thư đường tiêu hóa trước 45 tuổi

Có người thân bị bệnh đa polyps đại tràng

Mỗi 3 năm

6.2 Các liệu pháp thăm khám:

Hiện có 3 phương pháp hay được sử dụng để tầm soát ung thư đại trực tràng.

  • Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân: Xét nghiệm có độ nhạy phát hiện ung thư khoảng 70 – 80%. Tuy vậy, đây là xét nghiệm không đặc hiệu, nghĩa là có dương tính cũng chưa chắc là ung thư đại trực tràng mà có thể một bệnh lý khác ở đường tiêu hóa. Một khi nhận thấy thấy máu trong phân, người mắc bệnh sẽ được chỉ định để được nội soi đại trực tràng.
  • Nội soi đại trực tràng ảo: Sử dụng CT Scan đa lát cắt để thực hiện trên bệnh nhân đã được xổ ruột. Máy điện toán sẽ dựng hình lại lòng đại tràng. Phương pháp này có khả năng nhận ra những polyp và khối u trong lòng đại tràng và trực tràng. Sau khi nội soi đại tràng ảo nhận ra polyp thì phải nội soi đại tràng thật để cắt polyps, sinh thiết khối u để có chẩn đoán xác định.
  • Nội soi đại trực tràng: Là liệu pháp tầm soát chính xác nhất. Qua nội soi đại tràng, bác sĩ sẽ phát hiện các bệnh lý như trĩ, popyp, viêm loét đại trực tràng … từ đó sẽ có xử trí phù hợp như cắt bỏ khối polyp trong lúc nội soi đồng thời sinh thiết polyp để chẩn đoán xác định ung thư. K Dược khuyến khích tầm soát bằng cách này để phát hiện chính xác nhất.

Lưu ý: Để chuẩn bị nội soi đại trực tràng, người mắc bệnh cần nhịn ăn và được dùng thuốc xổ để làm sạch ruột.

Mỗi đối tượng nguy cơ và tuổi tác khác nhau sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện những biện pháp tầm soát khác biệt để có kết quả tốt nhất.

VII. Cách phòng tránh ung thư đại trực tràng

  • Giảm chất béo và thịt trong khẩu phần ăn
  • Tăng cường hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn mỗi ngày. Bổ xung nhiều chất xơ tự nhiên từ rau củ quả
  • Hạn chế thức ăn có nhiều muối, đồ ăn lên men, hun khói – những đồ ăn này gây ra nhiều loại ung thư đường tiêu hóa như ung thư vòm họng, ung thư dạ dày…
  • Sau 50 tuổi nên xét nghiệm máu trong phân, soi trực tràng, đại tràng mỗi 3-5 năm một lần.
  • Tránh các chất gây đột biến gene như dư lượng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trọng trong thực phẩm.
  • Không lạm dụng rượu, bia và những chất lên men rượu khác

source: internet

9 thoughts on “7 điều cần biết về Ung thư đại trực tràng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *