I. Bệnh ung thư vú là gì?
Bệnh ung thư vú là dạng u vú nguy hiểm. Một khối u có khả năng là lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư). hầu hết trường hợp bệnh ung thư vú bắt đầu có từ những ống dẫn sữa, một phần nhỏ phát triển ở túi sữa hoặc các tiểu thùy. Bệnh nếu phát hiện ra và điều trị muộn có thể đã di căn vào xương và những bộ phận khác, bệnh nhân sẽ đau đớn khủng khiếp
Xem thêm: Ung thư là gì? Ung thư có bao nhiêu loại?
II. Bốn biểu hiện cảnh báo bệnh ung thư vú
- Đau lưng, vai hoặc gáy: vài người chị em khi mắc phải bệnh này thay vì đau ngực thì thường có cảm giác đau lưng hoặc vai gáy. những cơn đau thường xảy ra ở phía lưng trên hoặc giữa 2 bả vai, có khả năng nhầm lẫn với việc giãn dây chằng hoặc những bệnh liên quan trực tiếp đến cột sống.
- Thay đổi vùng da: hầu hết các đối tượng mắc phải căn bệnh này thường thay đổi màu sắc và tính chất da ở chỗ ngực. Vùng da thường có khả năng xuất hiện nhiều nếp nhăn hoặc lõm giống như lúm đồng tiền, da gần đó thường có mụn nước, ngứa lâu không dứt điểm.
- Sưng hoặc nổi hạch: Sưng hạch bạch huyết không chỉ là triệu chứng của những bệnh hay gặp như cảm cúm, nhiễm trùng mà còn cả bệnh ung thư vú. Nếu có khối u hoặc vết sưng đau dưới nơi da kéo dài trong một vài ngày mà bạn không rõ lý do thì đây có thể là biểu hiện cảnh báo bệnh.
- Đau vùng ngực: Ngực có cảm giác đau thầm lặng, không có quy luật cụ thể. Có nhiều nguy cơ đây là tín hiệu cảnh báo bệnh ung thư vú nguy hiểm giai đoạn ban đầu. Nếu vùng ngực đau, nóng rát định kì hoặc càng ngày càng dữ dội thì bạn nên cần đi khám bệnh ngay.
III. Bốn giai đoạn bệnh ung thư vú
Không giống các loại ung thư khác, bệnh ung thư vú hoàn toàn có khả năng chữa được nếu như phát hiện sớm, khoảng 80% người bệnh được chữa khỏi hẳn nếu nhận ra bệnh ở những giai đoạn sớm.
- Bệnh ung thư vú giai đoạn 0 (Giai đoạn đầu): Ở giai đoạn ban đầu này, những tế bào ung thư vú được bác sĩ tìm ra trong các ống dẫn sữa. Ta gọi đây là bệnh ung thư vú không lấn chiếm, hay có cách gọi khác là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ. bệnh nhân sẽ được trị liệu để ngăn chặn sự di căn của bệnh. Thường thì người bệnh chỉ cần cắt bỏ khối u và dùng thêm liệu pháp xạ trị.
- Bệnh ung thư vú giai đoạn 1: Ở giai đoạn 1A, khối u vẫn có kích thước nhỏ từ 2cm và các hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng. Còn khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ có khối u ở vú mà còn tìm thấy khối u tại các hạch bạch huyết ở nách. Đây vẫn là 2 giai đoạn nhận ra bệnh sớm. Bác sĩ sẽ dùng liệu pháp phẫu thuật kết hợp vài liệu pháp để trị liệu bệnh.
- Bệnh ung thư vú giai đoạn 2: Ở giai đoạn II, các khối u có kích cỡ từ 2 – 5cm và có khả năng chưa lây lan sang những hạch bạch huyết hoặc sang những hạch nách. Giai đoạn này được chia là 2 giai đoạn nhỏ: 2A và 2B.
Giai đoạn 2A: Chưa xuất hiện u nguyên phát và chưa đến 4 hạch bạch huyết. kích thước khối u nhỏ hơn 2cm và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Khối u từ 2-4cm và chưa lan tới hạch bạch huyết và hạch dưới cánh tay.
Giai đoạn 2B: Ở giai đoạn, khối u có kích thước từ 2 đến 4cm và tìm thấy các cụm tế bào ung thư trong hạch bạch huyết, từ 1-3 hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức. Hoặc, kích thước khối u lớn hơn 5cm và chưa xâm chiếm đến những hạch bạch huyết.
- Bệnh ung thư vú giai đoạn 3: Khi bạn phát hiện ra bệnh ở giai đoạn 3, thì những khối u trong cơ thể đã lây lan rộng 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc phù những hạch bạch huyết bên trong vú. Ở giai đoạn 3, liệu pháp trị liệu cho người mắc bệnh cũng giống với giai đoạn 2. Nếu bác sĩ phát hiện ra có khối u nguyên phát lớn, thì bạn sẽ phải sử dụng biện pháp hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.
- Bệnh ung thư vú giai đoạn 4 (giai đoạn cuối): Giai đoạn này được xem là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Tế bào ung thư đã lây lan rộng và di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể bệnh nhân. Tế bào ung thư thường di căn đến xương, não, gan và phôi. trong giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn điều trị toàn thân tích cực, đây là liệu pháp hay thấy đối với bệnh nhân đang điều trị bệnh ung thư vú giai đoạn cuối.
IV. Sáu nguyên do gây nên bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư vú hay mắc phải ở những người sinh con muộn, không thể sinh sản hoặc không cho con bú.
- Do gen di truyền: nếu trong gia đình có mẹ hoặc bà, anh phụ nữ mắc bệnh này thì bạn cũng nên đi bệnh viện kiểm tra, bởi bệnh này có khả năng di truyền trong các thành viên trong gia đình.
- Có kinh nguyệt sớm hay mãn kinh muộn cũng có khả năng là nguyên do sản sinh ra bệnh.
- Người có tiểu sử những bệnh liên quan đến vú như xơ nang tuyến vú…
- Sống trong môi trường độc hại, ô nhiễm cũng tạo điều kiện hình thành bệnh ung thư vú.
- Béo phì, lười vận động, ăn đồ ăn nghèo vitamin, hút thuốc lá, uống rượu cũng có thể mắc bệnh ung thư vú.
Xem thêm: Tại sao người bệnh ung thư tại Việt Nam càng ngày càng nhiều?
V. Bốn đối tượng có thể cao bị bệnh ung thư vú
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh.
- Người có vấn đề sinh sản (vô sinh, hiếm muộn hoặc có con đầu lòng khi trên 35 tuổi).
- Người có tiểu sử bản thân mắc bệnh u nang hoặc u xơ tuyến vú, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung…
- Người phải tiếp xúc nhiều với hóa chất độc hại, tia bức xạ.
VI. Bốn liệu pháp pháp chữa trị bệnh ung thư vú
6.1 Phẫu thuật bệnh ung thư vú
Đối với khối u nhỏ, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật bóc tách. Nếu ung thư đã lan rộng, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú bao gồm phần da, núm vú và tuyến sữa. các bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện đoạn nhũ tiết kiệm da giúp cho việc tái tạo tuyến nhũ thuận lợi hơn, đồng thời cũng có thể nạo hạch sinh thiết nhằm phân tích tế bào để phát hiện ung thư đã di căn tới hạch hay chưa. Trong một vài trường hợp, người bệnh mắc bệnh có thể lựa chọn cắt bỏ tuyến vú bên lành (còn gọi là “đoạn nhũ dự phòng”) nếu tiền sử gia đình có bệnh nhân ung thư vú hoặc mang gen biến đổi có liên quan đến bệnh.
6.2 Phương pháp xạ trị
Liệu pháp này sẽ sử dụng các chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để diệt những tế bào ung thư. Sau khi người mắc bệnh được đoạn nhũ thì sẽ dùng những chùm tia này để chiếu xạ bên ngoài nhằm bảo đảm rằng những tế bào ung thư đã được phá hủy hết.
6.3 Phương pháp hoá trị
sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đối tượng áp dụng là những người mà tế bào ung thư có khả năng cao cao tái phát hoặc lan rộng sang các bộ phận khác của cơ thể. thi thoảng hóa trị cũng được chỉ định trước tiên nhằm làm thu gọn khối u bướu lớn để hỗ trợ việc loại bỏ nó dễ dàng trong quá trình phẫu thuật. Hóa trị hay được chỉ định là khi tế bào ung thư đã lây lan rộng, mục đích là để kiểm soát tốt hơn các biểu hiện kèm theo.
6.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do
Ngăn chặn tuyệt đối sự di căn bằng cách phá hủy và đào thải những gốc tự do – nguyên do chính sinh ra biến đổi tế bào, dẫn đến ung thư. Ngoài ra còn giúp người mắc bệnh giảm tác dụng phụ của xạ trị, hóa trị. Đây là phương pháp ngăn chặn ung thư tốt nhất hiện nay.
VII. Cách phòng ngừa bệnh ung thư vú
Khám sàng lọc và khám sức khỏe định kỳ: Vì thời kỳ “tiền lâm sàng” của bệnh ung thư vú kéo dài dai dẳng từ 8-10 năm nên việc khám bệnh sàng lọc có giá trị cao trong việc phát hiện và trị liệu bệnh kết quả.
Nếu bệnh nhận thấy ở giai đoạn I, tỷ lệ chữa khỏi có khả năng lên tới hơn 80%, ở giai đoạn II tỉ lệ này là 60%, đồng thời bảo tồn được vú. Ở giai đoạn III, nguy cơ khỏi hẳn là cực kì thấp. Đến giai đoạn IV thì việc chữa trị chỉ để kéo dài cuộc sống và giảm bớt sự đau nhiều và kéo dài.
Tăng hiểu biết về bệnh nhằm nhận ra sớm những dấu hiệu liên quan đến bệnh. Xây dựng cho bản thân một lối sống lành mạnh:
- Ăn nhiều rau xanh, tăng thêm thực phẩm giàu phytoestrogens
- Cân nhắc việc trị liệu bằng hormone ở giai đoạn mãn kinh: Việc tăng thêm lượng hormone estrogen vào cơ thể có khả năng làm tăng sự phân chia tế bào vú, gây nên tăng thêm khả năng cao kích thích sự tăng trưởng của những tế bào không bình thường dẫn đến bệnh lý nghiêm trọng này
- Lưu ý vài loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, lợi tiểu làm tăng khả năng cao mắc bệnh.
Xem thêm:
nhiều cái giờ mới biết
Hữu ích ghê
tuyệt đó
hóng thêm video
Bài viết rất ý nghĩa, thank
kiến thức thú vị đó
nice
dạo này mod chăm đăng bài quá ha
thú vị
biết thêm được nhiều điều nhỉ
thông tin rất bổ ích, cảm ơn bạn