Ung thư thực quản và 12 điều nên biết để phòng tránh

Ung thư thực quản là loại ung thư thường gặp đứng hàng thứ 8 trên thế giới và có tiên liệu thuộc dạng kém bậc nhất. Bởi vì khi nhận thấy được những triệu chứng cụ thể, khối u thường đã ở giai đoạn phát triển không thể kiểm soát.

I. Khái niệm Ung thư thực quản

Ung thư thực quản là khối u nguy hiểm xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Bao gồm hai loại chính là ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô tuyến.

Ung thư biểu mô vảy xuất phát từ tế bào dạng biểu bì ở thành thực quản và thường xuất phát ở phần trên và giữa thực quản. Ung thư biểu mô tuyến thường phát triển từ tổ chức tuyến ở phần dưới thực quản.

Bệnh phát sinh từ những tế bào trong lòng thực quản. Theo thời gian, ung thư có thể xâm nhập sâu hơn vào các lớp của thành thực quản và do thực quản không có thanh mạc nên u nhanh chóng xâm lấn qua các cơ quan lân cận.

Các tế bào ung thư có thể lây lan bằng cách phá vỡ khối u ban đầu. Có thể xâm nhập vào mạch máu hoặc mạch bạch huyết quanh thực quản, nhanh chóng di căn vào hạch bạch huyết ngay khi bệnh còn mới chớm.

ung-thu-thuc-quan

Xem thêm: Sự nguy hiểm thật sự của ung thư nằm ở đâu

II. Tần suất ung thư thực quản như thế nào?

Ước tính của hiệp hội ung thư Hoa kỳ cho ung thư thực quản trong năm 2018 là:

  • Khoảng 16.910 trường hợp mới được chuẩn đoán (13.460 ở nam giới và 3.450 phụ nữ – gấp gần 4 lần)
  • Khoảng 15.690 ca chết do ung thư thực quản (12.720 ở đàn ông và 2.970 phụ nữ) – hơn 90% ca bệnh tử vong.

III. Ung thư thực quản gây ra các dấu hiệu gì?

Ung thư thực quản giai đoạn sớm không tạo ra triệu chứng. Khi ung thư phát triển, những dấu hiệu thông thường nhất là:

  • Nuốt nghẹn: Cảm giác thức ăn bị vướng trong thực quản và có thể bị nôn trớ ra. Nuốt nghẹn tăng dần và thường khi có nuốt nghẹn thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
  • Nôn: xuất hiện khi biểu hiện nuốt nghẹn đã rõ rệt. Nôn có khả năng xảy ra trong bữa ăn, ngay sau khi ăn. Trong bãi nôn là thức ăn vừa mới ăn vào, không có lẫn dịch vị và có khả năng có ít máu trong chất nôn.
  • Tăng tiết nước bọt: Khi người bệnh nuốt nghẹn nhiều thì nước bọt hầu như không xuống được dạ dày nên bệnh nhân luôn phải nhổ nước bọt.
  • Sụt cân: người bệnh gầy sút, suy kiệt, thiếu máu.
  • Các triệu chứng khác: Biểu hiện tỏ rõ khối u đã lấn chiếm ra ngoài thực quản: Khó thở; ho; sặc; khàn đặc (giọng nói khàn hay ho mà không hết trong vòng 2 tuần); rất đau (Đau khi nuốt: cảm giác nặng, tức sau xương ức khi nuốt, đau ngực hoặc lưng, đau bụng nơi thượng vị).

Xem thêm: 16 triệu chứng và dấu hiệu ung thư hay gặp (tuyệt đối không bỏ qua)

IV. Phân loại ung thư thực quản

Ung thư thực quản xảy ra khi những tế bào của lòng thực quản tăng trưởng không đúng (đột biến) trong DNA của nó. Đột biến làm cho tế bào tăng trưởng và phân chia không kiểm soát. Các tế bào bất thường tích tụ thành một khối u ở thực quản, có khả năng tăng trưởng để xâm nhập các cấu trúc lân cận và lan truyền đến những bộ phận khác của cơ thể.

Bệnh có những loại chính như sau:

  • Ung thư biểu mô tế bào vảy: Chiếm 95%. Đây là loại ung thư bắt đầu trong các tế bào vảy lót ở niêm mạc thực quản. Nó thường phát triển ở phần trên và giữa thực quản.
  • Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm 2.5-8% ung thư nguyên phát. Loại này phát sinh trong các mô tuyến ở phần dưới của thực quản vùng thực quản nối với dạ dày.
  • Những loại khác: vô cùng hiếm, chiếm chưa tới 1%, bao gồm ung thư tế bào nhỏ, u sắc tố nguy hiểm, lympho và sacroma.

V. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản là gì?

ung thư thực quản 4

Yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản bao gồm:

  1. Hút thuốc
  2. Uống rượu
  3. Chế độ ăn uống ít trái cây và rau quả. Thực phẩm và nước uống có nhiều Nitrit và Nitrat – như cá muối, dưa muối…(là nguồn sinh ra Nitrosamin – chất gây ung thư). Thói quen ăn và uống nhiều đồ nóng và các chất gây cọ sát niêm mạc thực quản.
  4. Béo phì
  5. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
  6. Barrett thực quản
  7. Co thắt tâm vị không được điều trị
  8. Hội chứng Plummer-Vinson: bệnh thường ở nữ, thiếu máu nhược sắc, viêm lưỡi thể teo, viêm thực quản kèm nuốt nghẹn.
  9. Đã có túi thừa thực quản
  10. Bỏng thực quản do hóa chất
  11. Đã từng Xạ trị ở vùng ngực hay bụng trên

Xem thêm: Barrett thực quản là gì?

VI. Biến chứng của bệnh là gì?

Khi bệnh tiến triển, nó có khả năng gây ra những biến chứng như:
  • Tắc nghẽn thực quản: Ung thư có thể làm cho thức ăn, chất lỏng khó hoặc không thể đi qua thực quản của bạn;
  • Đau;
  • Chảy máu: Mặc dù xuất huyết thường là từ từ, rỉ rã nó có thể đột ngột và nghiêm trọng.

VII. Chẩn đoán bệnh bằng cách nào?

Các xét nghiệm và tiến trình chuẩn đoán ung thư thực quản bao gồm:

  • Chụp X-quang
  • Nội soi. Giúp xác định đích xác vị trí, hình dạng khối u, mức độ hẹp lòng thực quản, tình trạng loét và sùi của bề mặt khối u. Nội soi còn cho phép sinh thiết u để xác định chẩn đoán.
  • Những xét nghiệm sau góp phần đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật: Siêu âm qua nội soi; CT scan; PET scan; Nội soi ổ bụng, ngực

VIII. Bệnh có mấy giai đoạn?

Căn bệnh nguy hiểm này có 4 giai đoạn từ I-IV

Khi bạn được chuẩn đoán bị mắc ung thư, bác sĩ sẽ xác định mức độ (giai đoạn) của bệnh để có các lựa chọn trị liệu thích hợp.

IX. Chữa trị ung thư thực quản như thế nào?

Những phương thức điều trị ung thư thực quản được lựa chọn dựa trên loại tế bào ung thư, giai đoạn bệnh, sức khỏe tổng thể và yêu cầu của bệnh nhân.

ung thư thực quản 5

  • Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt bỏ khối u có khả năng sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp với những phương pháp khác.

– Cắt u tại chỗ qua nội soi: Nếu u rất nhỏ, giới hạn ở niêm mạc của thực quản sẽ được cắt qua nội soi bằng phương pháp cắt niêm (EMR) hoặc dưới niêm (ESD).

– Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản: Trong trường hợp u lấn khỏi niêm mạc, thực quản được cắt đi và tái tạo lại bằng nhiều cách. Cắt thực quản kèm nạo hạch sẽ cho tiên lượng sống tốt hơn tuy nhiên có nhiều tai biến và biến chứng phẫu thuật chẳng hạn như nhiễm trùng, chảy máu và rò miệng nối…

– Phẫu thuật cắt bỏ thực quản có khả năng được thực hiện bằng mổ mở hoặc phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật được thực hiện như thế nào tùy thuộc vào tổng trạng của bạn, kinh nghiệm và sở trường của bác sĩ phẫu thuật.

  • Hóa trị: Thuốc hóa trị hay được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật ở những người mắc ung thư. Hóa trị cũng có khả năng được kết hợp với xạ trị. Ở các đối tượng mắc ung thư đã lan tràn ra ngoài thực quản, hóa trị có khả năng được dùng một mình để giúp làm giảm các biểu hiện và triệu chứng tạo ra bởi ung thư.

– Hóa  trị chắc chắn tạo ra tác dụng phụ. Còn nặng hay nhẹ tùy thuộc vào loại thuốc mà bạn sử dụng.

  • Xạ trị: Xạ trị hay được kết hợp với hóa chữa trị ở những người mắc ung thư thực quản. Nó có thể được sử dụng sau hoặc trước khi phẫu thuật. Xạ trị cũng được dùng để làm giảm những biến chứng của bệnh tiến triển, chẳng hạn như khi một khối u phát triển đủ lớn gây nghẹt thực quản.

Tác dụng phụ của tia phóng xạ đến thực quản bao gồm các phản ứng cháy nắng ở da, nuốt đau hoặc khó và tổn hại ngẫu nhiên đến những cơ quan lân cận như tim, phổi.

X. Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh?

Bạn có khả năng thực hiện các bước để giảm nguy cơ mắc bệnh như sau:

  • Bỏ hút thuốc: Nếu bạn không  hút thuốc lá thì có thể giảm tối đa nguy cơ mắc nhiều bệnh
  • Uống bia rượu có mức độ: Nếu bạn có uống rượu thì hãy hạn chế tối đa bản thân để không quá 1 lon bia ngày.
  • Ăn nhiều trái cây và rau quả: Ăn thêm trái cây nhiều màu sắc và rau quả vào chế độ ăn của bạn. Càng nhiều càng tốt.
  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh: Nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì hãy có những chiến lược để giúp bạn giảm cân chậm và ổn định.
ung thư thực quản 6
Nên ăn nhiều hoa quả, càng nhiều càng tốt.

XI. Làm thế nào để nhận ra sớm ung thư thực quản?

Nhận ra sớm ung thư thực quản bằng cách tầm soát. Mục đích của tầm soát là để nhận ra ung thư ở giai đoạn ban đầu, có thể chữa được triệt để giúp con người sống lâu và khỏe hơn.

Ở thời điểm hiện tại bây giờ chưa có xét nghiệm và chiến lược tầm soát hiệu quả nhất. Tuy nhiên, có những người có nguy cơ cao mắc bệnh, chẳng hạn như đã bị thực quản Barrett thfi nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện tiền ung thư.

XII. Tiên liệu bệnh như thế nào?

Thông thường, ung thư thực quản là một bệnh có khả năng điều trị nhưng hiếm khi chữa khỏi do bệnh nhân thường đến ở giai đoạn cuối. Những người bệnh có thực quản Barrett nặng và các đối tượng có ít tế bào ung thư có kết quả tương đối thành công.

Tỉ lệ phần trăm sống trung bình 5 năm với cả 4 giai đoạn là từ 5% đến 30%. Hiệu quả đặc trưng thấp vì người bệnh thường đến ở giai đoạn cuối, khi ung thư đã lan rộng. Vậy nên, tốt nhất là đi tầm soát ung thư định kỳ các bạn nhé.

Xem thêm: Top 6 địa chỉ tầm soát ung thư tốt nhất tại Hà Nội

11 thoughts on “Ung thư thực quản và 12 điều nên biết để phòng tránh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *