Triệu chứng ung thư vú trông như thế nào?

Tại nước ta, ung thư vú là bệnh phổ biến thứ hai gây tử vong cho phái nữ. Cứ 3000 phụ nữ, sẽ có 1 người mắc phải bệnh lý này. Hãy cùng K Dược trả lời những câu hỏi sau: Ung thư Vú là gì? Triệu chứng ung thư vú ra sao? Trị liệu ung thư vú như thế nào hiệu quả?

I. Giải phẫu vú và định nghĩa về ung thư vú

Bầu vú gồm có các tuyến tạo sữa (gọi là tiểu thùy), các ống cực nhỏ dẫn sữa tới núm vú (gọi là tiểu quản), và mô mỡ. Hầu hết những trường hợp ung thư vú bắt đầu từ tiểu quản (ung thư tiểu quản). Một vài trường hợp khác phát triển từ tiểu thùy (ung thư tiểu thùy). Trường hợp ung thư từ các mô khác là hiếm gặp

Ung thư vú là tình trạng một nhóm tế bào ở Vú tăng trường vượt tầm quyết soát. Các tế bào này tiếp tục tăng lên nhiều lần, lấn át tế bào thường thậm chí lan sang các bộ phận khác trong cơ thể (ung thư vú di căn)

Cần phân biệt ung thư vú và những dạng u lành tính. Chiếm đa số các khối u nhận thấy ở vú đều lành tính – tăng trưởng bất thường nhưng không lan ra ngoài vú và không gây ác tính đến tính mạng. Tuy vậy, ở các đối tượng có u lành, khả năng bị ung thư tuyến vú cao hơn những người phụ nữ khác.

Xem thêm: Ung thư là gì? Ung thư có bao nhiêu loại?

triệu chứng ung thư vú 5

II. Phân loại những dạng ung thư vú

Trên thực tế có nhiều dạng ung thư vú mức độ từ nặng tới nhẹ. Dưới đây là một số dạng ung thư vú hay gặp:

DCIS (Caxinom Tiểu Quản Trú Định) DCIS là dạng thông thường nhất của ung thư vú lúc mới bắt đầu. Các tế bào ung thư chỉ khu trú bên trong những tiểu quản mà không lan rộng qua thành tiểu quản và xâm nhập mô vú chung quanh. Gần như mọi phụ nữ bị DCIS đều có thể trị lành nếu được nhận ra sớm.
LCIS (Caxinom Tiểu Thùy Trú Định) LCIS không phải là ung thư. Những tế bào u vú phát sinh tại những tuyến tạo sữa nhưng không tăng trưởng xuyên qua thành vách của tuyến. Các chuyên gia khẳng định, LCIS không tiến triển thành ung thư vú. Tuy vậy, những phụ nữ bị LCIS có nguy cơ bị ung thư vú cáo hơn.
Caxinom Tiểu Quản Lan Tràn Đây là dạng ung thư vú phổ biến nhất. Các tế bào ung thư tăng trưởng từ tiểu quản, tăng sinh và phát triển xuyên qua thành tiểu quản. Từ đó, chúng tiếp tục câm nhập và mô mỡ và có thể lan sang những bộ phân khác của cơ thể thông qua đường bạch huyết.
Caxinom Tiểu Thùy Lan Tràn Trường hợp ung thư vú này bắt đầu ở tuyến sữa (tiểu thùy) và cũng lan rộng sang các mô mỡ và những bộ phận khác trên cơ thể.
IBC (Ung Thư Vú Dạng Viêm) Ung thư vú dạng viêm là bệnh ít gặp. IBC làm cho da ở nơi vú có màu đỏ và cảm thấy nóng ấm. Có khả năng da sẽ dày lên và lỗ chỗ – nhìn giống như vỏ cam. Bầu vú có thể to hơn, cứng hơn, nhạy đau, hoặc bị ngứa.

Người bệnh bị IBC khó phát hiện sớm vì không nổi cục u. Bệnh này dễ dàng có nguy cơ lan rộng và gây hậu quả tệ hại hơn so với ung thư tiểu quản hay tiểu thùy lan tràn.

III. Triệu chứng ung thư vú và những dấu hiệu thường găp?

Triệu chứng nhận biết sớm của ung thư vú là sự xuất hiện của các cục u. Nếu các cục u không đau, cứng và các cạnh không đều thì có khả năng là triệu chứng ung thư vú. Tuy vậy, trong vài trường hợp ung thư, cục u có khả năng mềm đều và gây đau. Vì đó, khi xuất hiện bất cứ cục u nào trên khu vực vú, chị em cần khám bệnh và xin tư vấn từ các bác sỹ chuyên khoa.

Ở những người bệnh ung thư vú, vài triệu chứng thông thường như sau:

  • Sưng toàn bộ hoặc một phần vú (ngay cả khi chị em không thấy cục u rõ ràng)
  • Da nơi vú thay đổi, có khả năng kích ứng gây đau rát hoặc lúm đồng tiền (đôi khi trông giống như vỏ cam)
  • Đau bầu vú hoặc núm vú
  • Núm vú thụt vào trong
  • Núm vú hoặc da vùng vú đỏ ửng, đóng vảy hoặc dày hơn
  • Có dịch tiết không bình thường nhưng không phải là sữa

trieu-chung-ung-thu-vu
Những biểu hiện cần lưu ý:

Có khả năng ung thư vú có khả năng lan rộng tới những hạch bạch huyết ở nách. Hạch bạch huyết là những chùm mô nhỏ hình hột đậu có mục đích giúp cơ thể chống lại mầm bệnh. Ung thư có khả năng gây ra cục u hoặc tình trạng sưng phù tại hạch bạch huyết trước cả khi chị em cảm thấy cục u ở vú.

IV. Khám bệnh lâm sàng để chẩn đoán ung thư vú

Rọi tầm soát bệnh vú là cách tốt nhất để sớm phát hiện ra ung thư vú. Những khác biệt nhận thấy khi rọi khám bệnh vú là cơ sở để bác sĩ tiến hành những thử nghiệm khác như:

– Khám vú tìm thay đổi của núm vú hoặc da vùng vú

– Kiểm tra hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đòn. Nếu hạch bạch huyết sung phù hoặc cứng có khả năng kết luận sơ bộ về ung thư di căn.

Nếu những triệu chứng ung thư vú trở nên rõ rệt, chị em cần làm 1 số thử nghiệm khác để tiên liệu về mức độ, tốc độ phát triển của ung thư:

  • Rọi MRI (Chụp cộng hưởng từ): MRI dùng sóng vô tuyến và nam châm cực mạnh – thay vì quang tuyến X – để tạo hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ giúp đo kích cỡ khối u và phát hiện bất cứ dạng ung thư nào khác tại vú.
  • Siêu âm vú: một tay cầm phát ra sóng âm thanh được di chuyển trên da để chụp ảnh bên trong cơ thể. Một loại gel thường được đặt trên da của chị em đầu tiên.

Siêu âm không thay thế MRI, nhưng có thể giúp bác sĩ biết cục cộm là u nang hoặc ung bướu, và có thể gây ung thư hay không.

  • Rọi hình tiểu quản: Bác sĩ sẽ đặt một ống nhựa cực kỳ mỏng vào tiểu quản ở núm vú. Một lượng nhỏ “chất màu” được cho vào tiểu quản. Chất này tạo đường nét hình dáng tiểu quản dưới quang tuyến X và cho thấy có ung bướu bên trong tiểu quản hay không. Đôi khi thử nghiệm này cũng giúp nhận thấy nguyên do tạo thành dịch tiết ở núm vú.
  • Khám dịch tiết từ núm vú: Chất dịch tiết ra từ núm vú được soi trên kính hiển vi để nhận thấy tế bào ung thư
  • Sinh thiết vú: Sinh thiết cách lấy một mẩu mô vú và tiến hành những thí nghiệm để tìm tế bào ung thư. Đây là cách duy nhất để biết chắc chắn chị em có bị ung thư không, ung thư ở giai đoạn nào.

triệu chứng ung thư vú 6

Ngoài ra, để xác định ung thư di căn, có khả năng chị em cần làm thêm 1 số thủ thuật khác như: chụp X-quang (di căn sang phổi), chụp CT (di căn phổi và ổ bụng), quét xương (Di căn sang xương)

V. Phân cấp ung thư và các giai đoạn của ung thư vú

Phân cấp ung thư là phương thức giúp bác sĩ dự đoán mức độ nhanh chóng phát triển và lan rộng ung thư. Phân cấp ung thư cho biết ung thư đang phát triển nhanh chóng đến đâu.

  • Cấp độ 1 – Cấp thấp: những tế bào trông không bình thường và có tốc độ phát triển nhanh hơn các tế bào bình thường
  • Cấp độ 2 – Cấp trung bình: Các tế bào khác thường và phát triển nhanh hơn cấp độ 1.
  • Cấp độ 3 – Cấp độ cao: Các tế bào phát triển mạnh hơn cấp độ 2, có thể di căn tới những bộ phận khác

Bệnh ung thư vú cũng được chia thành giai đoạn 1, II, III, IV

  • Giai đoạn 1 – Khối u còn nhỏ, đường kính <2cm và chưa lan đến những hạch bạch huyết
  • Giai đoạn 2A – Khối u nhỏ hơn 2m nhưng đã lây lan sang hạch bạch huyết hoặc khôi u có kích thước 2-5cm nhưng chưa lan sang hạch bạch huyết
  • Giai đoạn 2B (đầu) – Khối u có đường kính 2-5 cm và đã lan đến các hạch bạch huyết
  • Giai đoạn 2B (cuối)giai đoạn 3, 4 là ung thư vú giai đoạn muộn. Các dạng di căn có thể xuất hiện trong những giai đoạn này.

VI. Dự phòng và trị liệu ung thư vú

Chữa trị ung thư vú được gồm 2 phương pháp điều trị chính là trị liệu toàn thân và trị liệu tại chỗ.

6.1 Liệu pháp nội tiết – liệu pháp hóa chữa trị

Hóa chữa trị là phương pháp điều trị toàn thân trong dự phòng và điều trị ung thư vú. Bằng cách làm giảm nồng độ Estrogen, những phương pháp nội tiết như Tamoxifen, Roloxifene hay chất ức chế Aromatase đang được dùng thường gặp nhất trong hóa trị liệu.

Tamoxifen và Raloxifen là các chất ức chế chọn lọc thụ thể Estrogen (SERMs), từ đó ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư vú. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong:

– Dự phòng giảm khả năng cao ung thư vú ở người mắc bệnh có nguy cơ cao hoặc sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u. Để giảm nguy cơ ung thư vú, người bệnh cần dùng thuốc này trong vòng 5 năm.

– Giảm kích thước và sự phát triển của khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

Chất ức chế Aromatase (AI) giúp ngăn chặn enzyme Aromatase (trong mô mỡ) thay đổi các hormone khác thành estrogen, từ đó làm giảm nồng độ Estrogen và giảm tốc độ phát triển ung thư

triệu chứng ung thư vú 7

6.2 Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Hầu hết phụ nữ bị ung thư vú đều trải qua một số dạng phẫu thuật. Có một số dạng giải phẫu là cắt bỏ u vú, cắt bỏ vú, và cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách. Phụ nữ nào đã trải qua thủ thuật cắt bỏ vú cũng có khả năng được phục hồi vú vào cùng một thời điểm hay về sau này.

Cắt bỏ u vú hay còn gọi là phẫu thuật bảo toàn vú. Ưu điểm của cắt bỏ u vú là có khả năng giữ lại đa số bầu vú. Tuy vậy, người mắc bệnh sẽ phải trải qua xạ trị sau phẫu thuật.

Cắt bỏ vú là trường hợp ung thư vú tiến triển buộc phải cắt bỏ toàn bộ vú để bảo đảm các khối u hoàn toàn biến mất. Hiện nay, phương pháp chỉnh hình tái tạo vú đã phát triển do đó bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ vú có khả năng hồi phục lại vú của mình.

Thi thoảng, ở vài người mắc bệnh, phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách là cần thiết để bảo đảm khối u không di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể.

6.3 Xạ trị

triệu chứng ung thư vú 8

Chiếu xạ nghĩa là sử dụng chùm tia có năng lượng cao để phá hủy tế bào ung thư. Có khả năng sử dụng phương pháp này để phá hủy bất cứ tế bào ung thư nào còn sót trong vú, tại thành ngực, hoặc ở vùng nách sau khi giải phẫu.

Có 2 cách để thực hiện phương pháp chiếu xạ: Chiếu xạ vào vú từ máy móc đặt bên ngoài cơ thể hoặc đặt thẳng những hạt phóng xạ vào mô vú ở kế cạnh nơi ung thư.

6.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do

Ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư, đảm bảo mạng sống của bệnh nhân

Bất cứ phương pháp điều trị nào cũng đều có các khả năng cao và tác dụng phụ nhất định. Tốt nhất là cần phải thường xuyên theo dõi các triệu chứng ung thư vú để có thể can thiệp sớm nhất có thể. Nếu chẳng may bị mắc bệnh, chị em cần tham khảo kỹ ý kiến của chuyên gia trước khi lựa chọn phương thức điều trị ung thư thích hợp.

Xem thêm: 11 triệu chứng báo động ung thư cổ tử cung sớm nhất

source: antican

8 thoughts on “Triệu chứng ung thư vú trông như thế nào?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *