Ung thư phổi là gì?

Ung thư phổi là gì? Điều gì gây nên ung thư phổi? Tiên liệu của ung thư phổi ra sao?… Tất cả sẽ được K Dược giải đáp trong bài viết dưới đây.

I. Ung thư phổi là gì?

ung-thu-phoi

Ung thư phổi (hay ung thư phế quản) là bệnh mà tế bào ung thư phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản, phế nang hoặc từ các tuyến của phế nang. Cũng tương tự các loại ung thư khác, ung thư phổi bắt đầu từ những tế bào đột biến, chỉ khác ở địa điểm xuất hiện lần đầu tiên, mà cụ thể ở đây là phổi.

Bệnh hiện đứng thứ 2 trong số 10 loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở đàn ông nước ta (xếp sau ung thư vòm họng).

Ung thư phổi được phân thành 2 loại: Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm 15-20%) và Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (chiếm 80-85%).

Theo nguyên Phó giám đốc Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) cho biết ung thư phổi được xếp vào loại ung thư đặc biệt nguy hiểm vì dễ dàng di căn đến những nơi khác trong cơ thể.

Mặc dù hiện này đã có nhiều tiến bộ trong chuẩn đoán và điều trị bệnh, song tiên liệu của ung thư phổi không cao. Tiểu sử bệnh nhân, thể trạng, phân loại ung thư phổi, giai đoạn, phương pháp và các phản ứng với trị liệu là những tác nhân đóng vai trò quan trọng tác động đến căn bệnh ác tính này.

II. Các yếu tố làm tăng khả năng mắc ung thư phổi

  • Giới tính: Ung thư phổi chiếm ưu thế ở đàn ông 50-75 tuổi. Tỷ lệ đàn ông mắc ung thư phổi cao hơn so với nữ giới. Nhưng những năm gần đây, tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc ung thư phổi cũng đang tăng cao kỷ lục. Điều này trùng hợp với việc thuốc lá (hoặc thuốc lá điện tử) đang trở nên phổ biến hơn ở cả hai giới.
  • Địa lý: Tỷ lệ ung thư phổi thay đổi tùy theo vùng địa lý trên thế giới. những nước châu Phi đạt tỷ lệ thấp hơn 5%. Tỷ lệ này khoảng 5-10% ở châu Á và Nam Mỹ. Châu Âu và Bắc Mỹ đạt tỷ lệ ung thư phổi cao nhất 10-15%.
  • Thuốc lá: Đa số bệnh lý xuất hiện ở các người đã và đang hút thuốc lá (80%) cộng thêm 5% ước tính do hậu quả của sự tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá. Mức độ nặng nhẹ của sự tiếp xúc với khói thuốc phụ thuộc vào thời gian mà người đó đã hút thuốc, số điếu thuốc hút trong một ngày và phần nhựa có trong điếu thuốc. Có 10 đến 13% người nghiện thuốc lá có khả năng cao ung thư phổi với một thời kỳ ủ bệnh từ 30 đến 40 năm tính từ lúc mới phát sinh hút thuốc cho đến khi xuất hiện ung thư phổi.

Trên 80% người mắc ung thư phổi có hút thuốc lá. Tỉ lệ mắc bệnh của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần.

ung-thu-phoi

  • Nghề nghiệp: Chất sinh ung thư asbestos trong một vài loại nghề nghiệp (ví dụ như nghề mài má phanh xe) là yếu tố làm tăng khả năng mắc ung thư phổi. Công nhân làm việc ở một số mỏ có nguy cơ ung thư phổi cao hơn. Ví dụ như mỏ phóng xạ uranium, mỏ kền, mỏ cromit. Công nhân làm việc trong một số ngành nghề có tiếp xúc amiăng, công nghiệp hóa dầu, công nghiệp nhựa, khí đốt. Việc tiếp xúc với khí radon, ô nhiễm không khí từ kim loại nặng và môi trường ô nhiễm khói thuốc có liên quan đến sự xuất hiện ung thư phổi.
  • Các bệnh ở phế quản phổi: Ung thư phổi xảy ra trên những sẹo xơ là vấn đề đã nói đến khá nhiều. Các sẹo xơ thường là do lao, nhồi máu phổi, viêm phổi hoặc bệnh bụi phổi. Cách thức gây bệnh chưa rõ nhưng người ta cho rằng sự xơ hóa làm ngăn chặn lưu thông mạch bạch huyết gây tích tụ các chất sinh ung có thể dẫn đến ung thư.
  • Ô nhiễm không khí: do hơi đốt ở gia đình, xí nghiệp, hơi xả ra từ những động cơ.
  • Di truyền: chưa được kiểm chứng, nhưng có thể có nhân tố gia đình liên quan đến một số biến đổi gene.

III. Các dấu hiệu sớm nhận thấy ung thư phổi

Ung thư trong nhu mô phổi không gây đau nhiều và kéo dài. Cho nên thường khi bệnh diễn tiến muộn mới có những biểu hiện xuất hiện. Các dấu hiệu xuất hiện vào lúc chuẩn đoán bệnh phụ thuộc vào vị trí và kích cỡ của khối u, của ổ di căn cũng như mức độ xâm lấn đến các cơ quan.

Các biểu hiện ung thư phổi hay gặp nhất là:

  • Ho nhiều: Các biểu hiện thông thường là ho, chiếm khoảng 70% những trường hợp, khó thở, ho ra máu, viêm phổi tái diễn, đau ngực. Có khả năng kèm triệu chứng khàn tiếng. Vì khối u lấn chiếm trực tiếp hay vì những hạch bạch huyếttrung thất bị di căn và làm liệt dây thanh âm.
  • Đau tay, vai và những ngón tay: Khi xuất hiện khối u ở tại đỉnh phổi (phần trên cùng của phổi – gần cổ), hiện tượng lấn chiếm thành ngực và mạng thần kinh cánh tay gây đau cánh tay và đau vai. Nhóm biểu hiện này được gọi là hội chứng Pancoast. Khi ung thư ở đỉnh phổi đã xâm lấn hệ thần kinh giao cảm, hội chứng Horner xuất hiện với triệu chứng sụp mi cùng phía với bên thương tổn (sa mí mắt), đồng tử co lại, lõm mắt (mắt thụt vào trong hốc mắt) và không bài tiết mồ hôi ở phía mặt cùng bên thương tổn.
  • Giảm cân: Trong bất kể trường hợp nào, sự sụt cân diễn ra nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân, không liên quan đến việc bạn đã ăn kiêng hoặc tập thể thao… Thì có thể là do bệnh tật tạo ra, kể cả bệnh ung thư. Thêm vào đó, nếu bạn cảm thấy ăn không ngon miệng thì càng dễ kết luận lý do có thể là do một khối u bên trong cơ thể bạn tạo ra, không ngoại trừ khối u ở phổi, gây nên ung thư phổi sau này. Khối u này sẽ làm tăng bất chợt sự trao đổi chất trong cơ thể bạn và gây ra tình trạng trên.
  • Rất hay bị nhiễm trùng: Bệnh có thể tạo ra tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp và gây nên những bệnh như viêm phế quản hoặc những bệnh nhiễm trùng mạn tính khác. Nếu bạn bị nhiễm trùng phổi mạn tính, bạn vậy nên dành thời gian đi chụp X-quang phổi để biết mình có khả năng cao bị bệnh hay không.
  • Bất thường ở các mô vú: Dấu hiệu này lại hay gặp ở nam giới nhiều hơn. Đó là tình trạng ngực to lên bất thường vì các tế bào bệnh ung thư kích thích nội tiết tố một cách bất thường. Tuy vậy, chị em phụ nữ cũng không nên bỏ qua điều này, vì rất có thể đó là do những tế bào ung thư phổi hoặc ung thư ở bộ phận khác tạo ra.
ung-thu-phoi
Hãy để ý khi bị ho dai dẳng lâu ngày không khỏi

IV. Các biểu hiện tiền ung thư

Những dấu hiệu tiền ung thư rõ rệt gặp ở khoảng 10% người bệnh ung thư phổi.

  • Tổng thể trạng người mắc bệnh suy giảm do yếu tố hoại tử bướu.
  • Bệnh lý xương khớp phì đại ( là do phổi thiếu oxy mạn tính), hình thành ngón tay dùi trống.
  • Ngón tay dùi trống gồm sự gia tăng kích thước cả bề ngang các móng của ngón tay lẫn bề mặt lồi của ngón tay nhìn nghiêng.
  • Các hội chứng khác gồm có rối loạn đông máu, những dấu hiệu của da, thần kinh, nội tiết, thận và hệ cơ.
    ung thư phổi 3
    Ngón tay dùi trống

Ba loại xét nghiệm được sử dụng nhiều nhất là chụp X-quang phổi, xét nghiệm tìm tế bào ung thư từ chất đờm, chụp cắt lớp điện toán ngực (CT Scan).

Nhưng việc kiểm soát cũng chỉ nhắm vào các đối tượng có khả năng cao. Theo các hướng dẫn từ hội ung thư Mỹ khuyến cáo nên chụp CT hàng năm cho những đối tượng độ tuổi 55-74 tuổi, hút thuốc trên 30 gói thuốc/năm hoặc đang hút thuốc hay đã ngưng hút thuốc trong vòng 15 năm trở lại.

Bên cạnh những thuận lợi từ việc tầm soát và nhận ra sớm bệnh như khả năng trị khỏi, giảm nguy cơ tử vong. Việc xét nghiệm cũng có các bất lợi cho sức khỏe như:

  • Bác sĩ sẽ dùng kim nhỏ chọc hút vào khối bướu hay đôi khi phải mổ để có được chẩn đoán đích xác, điều đó có khả năng gây ra tai biến không mong muốn trong khi chủ yếu những khối u lại là lành tính.
  • Chụp X-quang làm tăng khả năng cao phơi nhiễm chất phóng xạ dẫn đến ung thư, đặc biệt là ung thư phổi
  • Nếu kéo dài thời gian theo dõi các thương tổn ở phổi sẽ gây nên tâm trạng lo lắng cho người bệnh.

V. Phương hướng điều trị ung thư phổi

Nguyên tắc chữa trị ung thư phổi dựa trên thể trạng bệnh nhân, loại mô bệnh học, giai đoạn bệnh. Các phương pháp gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, đông y. Có thể điều trị đơn thuần một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau.

5.1 Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Phẫu thuật được chỉ định cho giai đoạn O, I, II, IIIA.

1. Phương pháp phẫu thuật:

  • Cắt thùy phổi kèm theo vét hạch rốn thuỳ, được chỉ định với người bệnh bị ung thư phế quản ngoại vi.
  • Cắt lá phổi kèm theo vét hạch rốn phổi và trung thất, có thể cắt một phần màng tim, thành ngực. Thường được chỉ định với ung thư ở phế quản gốc, cạnh carina và xâm lấn cực phế quản thùy trên.
  • Phẫu thuật cắt phân thùy trong trường hợp khối u nhỏ, nằm ngoại vi mà chức năng hô hấp còn hạn chế.

2. Xạ trị:

  • Xạ trị tiền phẫu: chỉ định cho giai đoạn IIIB, kích thước u quá lớn để xét khả năng phẫu thuật sau đó.
  • Xạ trị hậu phẫu: chỉ định cho giai đoạn II, IIIA và các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ không hoàn toàn để lại tổ chức ung thư sau phẫu thuật.
  • Xạ trị đơn thuần triệt căn: cho giai đoạn 1, II, IIIA có chống chỉ định hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật, hóa chất.

ung thư phổi 4

3. Hóa trị:

  • Chỉ định cho giai đoạn IV, IIIB, IIIA, những trường hợp chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chỗi phẫu thuật, tia xạ. Giai đoạn IB, IIA cần được cân nhắc.

4. Liệu pháp đào thải gốc tự do:

  • Kết hợp nhiều phương pháp để ngăn chặn tuyệt đối sự di căn, đảm bảo mạng sống không bị đe dọa

5.2 Ung thư phổi tế bào nhỏ

  • Điều trị gồm 2 phương pháp hay gặp nhất là hóa – xạ trị đồng thời cho giai đoạn khư trú và hóa chất cho giai đoạn lan tỏa.
  • Bệnh nhân kết hợp thêm với liệu pháp đào thải gốc tự do để ngăn chặn di căn.

VI. Phòng tránh ung thư phổi

  • Bỏ thuốc lá: Thời điểm bắt đầu hút thuốc, thời gian hút thuốc, số lượng điếu thuốc hút mỗi ngày, chủng loại thuốc lá… tất cả đều có mối liên quan chặt chẽ đến ung thư phổi. Hút thuốc lá là nguyên do chủ yếu gây nên ung thư, bỏ thuốc lá có khả năng giảm rõ rệt tỷ lệ mắc bệnh. Tỉ lệ bị bệnh của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần. Do đó việc cần nhấn mạnh đầu tiên để phòng ngừa ung thư phổi là bỏ thuốc lá và cũng tránh xa các làn khói thuốc xung quanh.
  • Tập thể dục thường xuyên: Các vận động đơn giản như đi bộ, thái cực quyền giúp bạn giảm nguy cơ bị mắc bệnh.
  • Chế độ ăn giàu rau xanh và hoa quả: Nên bổ sung nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Hãy ăn những loại rau đa dạng, nhiều màu sắc khác biệt như súp lơ, rau chân vịt, hành, táo, cà chua, cam… các thực phẩm này không chỉ có khả năng phòng bệnh hiệu quả mà còn rất tốt cho các bệnh mãn tính như cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch vành…
  • Tránh tiếp xúc với phóng xạ và kim loại nặng: Đối với các công nhân làm việc trong môi trường rò rỉ hóa chất cũng phải áp dụng các biện pháp bảo hộ kết quả, tránh hoặc giảm tối thiểu việc tiếp xúc với các yếu tố độc hại gây ung thư.

Xem thêm:

10 thoughts on “Ung thư phổi là gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *