10 kiến thức chi tiết nhất về ung thư xương

Ung thư xương được cho là bệnh ít gặp trong các loại ung thư, nhưng hiện giờ tỉ lệ mắc bệnh này đang không ngừng tăng lên, khiến ngành y tế phải lên tiếng cảnh báo. Bệnh ở cấp độ nặng thường triệu chứng và dấu hiệu rõ rệt, tạo ra các vấn đề nguy hiểm về sức khỏe, thậm chí đe dọa tới tính mệnh người bệnh.

I. Định nghĩa ung thư xương

Ung thư xương là loại ung thư liên kết từ 3 tế bào, bao gồm tế bào tạo sụn, tế bào tạo xương và tế bào liên kết của mô xương. Bệnh ung thư hiếm gặp này được hình thành do xuất hiện một khối u nguy hiểm ở trong xương, các khối u này thường tăng trưởng vô cùng mạnh và cạnh tranh với những mô xương lành, có khả năng đe dọa tới tính mệnh của bệnh nhân.

Ung thư xương có thể là nguyên phát hoặc thứ phát (di căn từ nơi khác đến, chả hạn như phổi, vú,..). tuy nhiên, trong phần lớn các trường hợp phát hiện ra ung thư đều là ung thư thứ phát, vì bệnh thường triệu chứng rõ trong giai đoạn cuối. Chỉ một số trường hợp là ung thư nguyên phát.

Ung thư xương thường xuất hiện chủ yếu ở những vị trí như xương chày, xương đùi, đầu dưới xương quay và đầu trên xương cánh tay.

Xem thêm: Ung thư là gì? Ung thư có bao nhiêu loại?

II. Các loại ung thư xương hay gặp

ung-thu-xuong

Ung thư xương thường có 3 loại chính, bao gồm:

  • Sarcoma xương: thường xuất hiện ở mô dạng xương- một mô có cấu trúc gần giống với xương, tuy nhiên nó có ít khoáng chất hơn. Vị trí xuất hiện ung thư thường ở đầu gối và cánh tay.
  • Sarcoma sụn: ung thư ở mô sụn, xuất hiện chiếm đa số ở các vị trí như xương chậu, xương đùi và vai.

Ung thư có tính chất gia đình Ewing Sarcoma (ESFTs): thường xuất hiện ở xương hoặc mô mềm (cơ, mô sợi, mô mỡ, mạch máu hoặc các mô nâng đỡ khác). Vị trí xuất hiện thường ở dọc xương sống, xương chậu, ở cánh tay hoặc cẳng chân.

III. Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư xương

Ung thư xương đa phần là ung thư thứ phát do các tế bào ung thư của những cơ quan khác trong cơ thể di căn tới, chỉ có vài trường hợp là ung thư xương nguyên phát.

Hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa chắc chắn về nguyên do chính xác gây bệnh ung thư xương nguyên phát, tất cả đều chỉ là những yếu tố nguy cơ. Một vài bệnh nhân Paget xương – một thương tổn có sự tăng trưởng không bình thường của các tế bào xương mới, làm tăng khả năng cao mắc bệnh

Ngoài ra, ung thư xương cũng có thể do yếu tố di truyền:

Cùng với đó, người định kì tiếp xúc với bức xạ năng lượng cao cũng có khả năng làm tăng khả năng cao mắc bệnh ung thư xương, nhất là các người tiếp xúc từ khi còn trẻ.

Ngoài ra, những người bị rối loạn gene ức chế ung thư P53 hoặc bị chấn thương mãn tính ở đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày cũng có nhiều khả năng cao mắc căn bệnh quái ác này.

Xem thêm: Tại sao bệnh nhân ung thư tại Việt Nam ngày càng nhiều?

IV. Triệu chứng và biểu hiện của bệnh ung thư xương

Bệnh ung thư xương bao gồm 3 cấp độ: nhẹ, trung bình và nặng. Ở mỗi giai đoạn sẽ có các dấu hiệu và biểu hiện bệnh khác biệt. Thường ở giai đoạn sớm, người mắc bệnh sẽ khó phát hiện bệnh, vì những dấu hiệu đều biểu hiện mờ nhạt, mơ hồ. Ở cấp độ nặng, những triệu chứng sẽ bộc lộ rõ rệt hơn, và bệnh nhân có thể dễ dàng phát hiện ra. Các triệu chứng này bao gồm:

  1. Đau đớn: Đây là triệu chứng đầu tiên có thể báo hiệu người mắc bệnh đang có nguy cơ bị ung thư xương. Trong giai đoạn đầu sẽ chỉ đau nhẹ, những cơn đau không định kì. Cho đến khi bệnh tăng trưởng không ngừng nặng, tần suất những cơn đau sẽ tăng dần và định kì hơn. Đa số, những cơn đau thường ập đến vào ban đêm, ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh. Tuy vậy nhưng, bạn khó có khả năng xác định được vị trí chính xác của cơn đau, vì nó xảy ra rất mơ hồ.
  2. Cơ thể bị biến dạng: Khối u phát triển nhanh sẽ ảnh hưởng đến hệ xương chi, tạo ra dị tật, biến dạng cơ thể, những chi dưới thay đổi không bình thường.
  3. Sưng hoặc nổi u cục: Trong giai đoạn khởi phát của bệnh, khi khối u xuất hiện, bạn sẽ sờ thấy xương bị biến dạng và bị sưng lên. Khi tình trạng sưng càng ngày càng nặng lên sẽ làm cho mô xương nhô ra ngoài, bề mặt trơn bóng hoặc lồi lõm khác thường. Các khối u này sẽ tạo ra cảm giác đau nhức và bứt rứt ở trong xương, da ở chỗ khối u có màu hồng và ấm hơn các nơi khác.
  4. Rối loạn chức năng xương: Tình trạng sưng và các cơn đau gây ảnh hưởng nguy hiểm tới chức năng xương, gây ra các dấu hiệu teo cơ tương ứng kèm theo.
  5. Gãy xương: Khu vực xương mắc ung thư khi xảy ra va chạm mạnh rất dễ bị gãy, có khả năng gây liệt chân.
  6. Dấu hiệu bị đè nén: Khối u tăng trưởng trong khoang sọ và khoang mũi có khả năng gây chèn ép vào não và mũi, dẫn tới dấu hiệu áp lực não chậm chạp và phát sinh vài vấn đề về hô hấp. Khối u ở nơi chậu chèn lấn vào trực tràng, bàng quang và ruột sẽ gây khó tiểu. Khối u trong tủy chèn lấn vào cột sống có thể gây tê liệt.
  7. Đau nhức toàn thân: Xuất hiện các triệu chứng như khó ngủ, chán ăn, bơ phờ, xanh xao, sút cân đột ngột,…
  8. Cơ thể kiệt quệ trầm trọng: Người mắc bệnh ở giai đoạn muộn thường tăng lượng canxi trong máu và gặp các vấn đề như mệt mỏi, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn, làm cho cơ thể bị suy nhược nhanh chóng. Bên cạnh đó, khi khối u di căn sang những bộ phận khác, chả hạn như phổi sẽ gây ra tình trạng ho dai dẳng, khó thở, tràn dịch màng phổi. Khối u di căn lên gan gây vàng da, vàng mắt, gan to, nước tiểu sậm màu.
ung thư xương 4
Lưu ý khi cơ thể luôn mệt mỏi, thiểu sức sống

Xem thêm: 17 triệu chứng bệnh ung thư hay gặp nhất

V. Cách chuẩn đoán bệnh ung thư xương

Khi người mắc bệnh gặp những dấu hiệu của ung thư xương và tiến hành khám, việc chuẩn đoán của bác sĩ được dựa trên việc khám lâm sàng và xét nghiệm. Trong đó xét nghiệm là bước quan trọng để xác định người bệnh đã mắc bệnh ung thư chưa để sau đó chuẩn đoán và tiên lượng bệnh.

Một vài xét nghiệm dùng để chẩn đoán bệnh

5.1 Chụp X-quang

Chụp X-quang là cách đơn giản nhất để chẩn đoán ung thư xương, nó cho biết vị trí ban đầu của khối ung thư trong xương hoặc chỗ đã tăng trưởng ra trong cơ thể.

5.2 Chụp (scan) xương

Scan xương còn được biết tới là scan xương bằng chất đồng vị. Loại này vô cùng nhạy cảm và có thể nhận ra các tế bào ung thư trước khi chúng hiện lên qua x-quang. Một lượng chất phóng xạ nhẹ sẽ được tiêm qua ven, thường là vào tay. Sau đó sẽ tiến hành scan. Nếu chiếc xương bất thường hút nhiều chất phóng xạ hơn xương bình thường, nó sẽ hiện lên chính là một vùng nổi bật (thường gọi là điểm nóng).

Độ phóng xạ được sử dụng trong scan là cực kỳ thấp và không hề có hại. Phóng xạ này sẽ mất khỏi cơ thể trong vòng một số giờ.

5.3 Chọc mẫu sinh thiết

Một loại kim đặc biệt được cắm vào xương để lấy mẫu tế bào. Khi nhìn tế bào mẫu dưới kính hiển vi, bác sĩ có khả năng biết đó là ung thư xương lành tính hay nguy hiểm. Nếu khối u đó là ung thư thì cần phải làm thêm vài xét nghiệm nữa để xác định chính xác loại ung thư.

Làm sinh thiết bằng chọc kim lấy mẫu có khả năng cho biết khối u đó là ung thư hay không. có những khi, số tế bào mẫu quá ít để đưa ra câu trả lời có thể kể đến, lúc đó cần tới biện pháp sinh thiết mở.

5.4 Chụp cắt lớp CT, MRI

Sau khi chụp X-quang, nếu muốn biết đích xác hơn tình trạng người bệnh những bác sỹ có thể yêu cầu người bệnh chụp cắt lớp CT hoặc MRI. Hình ảnh xương sẽ được hiển thị cụ thể trên máy tính.

5.5 Sinh thiết mở

Có nghĩa là sử dụng dao mổ (scalpel) lấy một mẫu mô từ khối u. Nếu khối u vẫn còn nhỏ thì có khả năng khoét bỏ toàn bộ nó đi.. Nếu đó là khối u lành tính, bạn không cần phải trị liệu ung thư nữa. Nếu đó là ung thư, bác sĩ sẽ đưa ra các phương án trị liệu tiếp.

ung thư xương 5
Chụp X quang là cách đơn giản nhất để phát hiện ung thư xương

Xem thêm: Top 6 địa chỉ tầm soát ung thư tốt nhất tại Hà Nội

VI. Nguy cơ gây ung thư xương

6.1 Những người thường bị ung thư xương:

Ung thư xương là bệnh hiếm gặp, chỉ chiếm 1% trong số các loại bệnh ung thư. Bệnh thường xảy ra ở những đối tượng sau:

  • Sarcoma xương: thường xảy ra ở lứa tuổi từ 10-19, một vài trường hợp ở người lớn trên 40 tuổi. những người mắc bệnh Paget (bệnh lành tính do sự tăng trưởng khác thường của mô xương) sẽ có khả năng cao cao mắc phải loại ung thư này
  • Sarcoma sụn: thường xảy ra ở người lớn (trên 40 tuổi).
  • ESFTs: xuất hiện hầu hết ở trẻ em và thanh niên dưới 19 tuổi, nam thường mắc bệnh nhiều hơn nữ.

6.2 Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư xương:

  • Hội chứng gen di truyền: Trẻ em mắc bệnh u nguyên bào võng mạc di truyền, chính là một loại ung thư mắt, có nguy cơ phát triển bệnh xương khớp. những người có tiểu sử sarcoma trong gia đình, ví dụ như hội chứng Li-Fraumeni, cũng có nguy cơ cao mắc bệnh xương khớp.
  • Đã sử dụng phương pháp xạ trị trước đó: những người đã trị liệu xạ trị cho bệnh khác cũng có nguy cơ cao mắc ung thư xương.
  • Hóa trị cho bệnh ung thư khác: một vài loại thuốc được sử dụng để trị liệu ung thư, bao gồm các tác nhân kiềm hóa và anthracycline, có khả năng làm tăng khả năng cao phát triển ung thư thứ phát, thường là u xương.
  • Bệnh Paget xương: là một tình trạng tiền ung thư lành tính. Nó tác động vào quá trình tái tạo tế bào bình thường của cơ thể, trong đó các mô xương mới thay thế từ từ mô xương cũ. Theo thời gian, bệnh sẽ khiến cho xương dễ dàng bị gãy. Bệnh thường xuất hiện hay gặp ở người lớn, đặc thù ở lứa tuổi 50.

VII. Những giai đoạn bệnh ung thư xương

Ung thư có hai nhóm giai đoạn chính, giai đoạn mới chớm và giai đoạn sau.

Giai đoạn khởi phát:

Giai đoạn ban đầu tiên của ung thư xương gồm giai đoạn I và giai đoạn II.

  • Giai đoạn I: ung thư tăng trưởng chỉ trong xương, chưa lan sang các khu vực khác của cơ thể. Sau khi thực hiện xét nghiệm sinh thiết, xác định ung thư xương giai đoạn 1 thuộc cấp độ nhẹ, không quá nguy hiểm đến tính mệnh nếu như chữa trị đúng cách.
  • Giai đoạn II: cấp độ trung bình, ung thư tăng trưởng giới hạn ở trong xương, chưa lan ra hạch bạch huyết gần đó hay những vị trí khác của cơ thể. Ở giai đoạn 2, bệnh vẫn có tiên lượng tương đối tốt.

Giai đoạn sau:

  • Giai đoạn III: Tế bào ung thư xuất hiện ở 2 hoặc nhiều vị trí khác biệt trên cùng một xương và đã lan ra bề mặt của xương nhưng chưa phát triển hay lấn chiếm vào những hạch bạch huyết xung quanh xương hoặc những mô lân cận.
  • Giai đoạn IV: Ung thư đã lan rộng từ xương ra các hạch bạch huyết, mạch máu lớn để di căn đến gan, não, phổi,…
ung-thu-xuong
tế bào ung thư theo máu lan ra khắp cơ thể

VIII. Tiên liệu sống đi kèm với mỗi giai đoạn ung thư xương

Tiên liệu cho bệnh nhân tùy thuộc vào loại ung thư xương, mức độ tăng trưởng của xương, chính vì lẽ đó với mỗi người mắc bệnh khác nhau lai có tiên lượng khác nhau.

Tỉ lệ phần trăm sống sót của bệnh nhân đại diện cho cơ hội sống sau khi chẩn đoán bệnh. Giai đoạn ung thư tăng trưởng, chất lượng trị liệu cùng với sức khỏe tổng thể, yếu tố di truyền và mức độ căng thẳng là những yếu tố quyết định ảnh hướng đến tuổi thọ của người bệnh.

Theo thống kê, tỷ lệ sống của người bệnh có khả năng đạt tới 80% người bệnh sống trên 5 năm nếu được nhận thấy ở giai đoạn sớm, khi ung thư vẫn còn ở nơi khu trú và chưa lây lan đến những mô chung quanh.

Tỉ lệ phần trăm sống trên 5 năm:

  • Giai đoạn 1: 80%
  • Giai đoạn 2: 70%
  • Giai đoạn 3: 60%
  • Giai đoạn 4: 20 – 50%

Loại ung thư xương cũng ảnh hưởng đến thời gian sống của người bệnh. những người mắc Chondrosarcoma có thể sống trên 5 năm với tỉ lệ là 80%, trong khi đó u xương Ewing và u xương ác tính thì đạt khoảng dưới 70%.

Xem thêm: Sự nguy hiểm của ung thư thật sự nằm ở đâu?

IX. Chữa trị bệnh ung thư xương

9.1 Phẫu thuật

Phẫu thuật là liệu pháp được ưu tiên nhất để điều trị ung thư bởi nó có khả năng giải quyết tận gốc khối u, mang lại sự sống mới cho người mắc bệnh, vậy nên ung thư xương không phải là ngoại lệ.

Có thể nói phẫu thuật là cách thức điều trị thường gặp nhất với căn bệnh này. Vì căn bệnh này có thể tái phát gần vị trí ban đầu nên phẫu thuật sẽ giúp lấy bỏ khối ung thư kèm các mô lành chung quanh nó.

Nếu ung xương xảy ra ở một cánh tay hay chân, bác sỹ sẽ lấy u và một nơi mô lành gần đó.

ung thư xương 6

9.2 Hóa trị

Hóa trị là liệu pháp sử dụng thuốc độc để giết tử vong tế bào ung thư đang phân chia. Thuốc có thể uống hoặc tiềm vào cơ hay mạch máu, và thường được kết hợp với các cách thức điều trị bệnh ung thư khác để tăng kết quả điều trị.

Hóa trị có khả năng được sử dụng để giảm kích cỡ khối u hỗ trợ cho việc phẫu thuật, hoặc được dùng để phá hủy các tế bào còn sót lại hậu phẫu thuật và phòng tránh tái phát trở lại.

9.3 Xạ trị

Các bác sĩ sẽ sử dụng tia xạ năng lượng cao để làm thương tổn tế bào ung thư và ngăn chúng tăng trưởng. Trong một vài trường hợp, xạ trị dùng thay thế phẫu thuật để phá huỷ u hay các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.

Bệnh nhân cần phải đến bệnh viện hay dưỡng đường hàng ngày để xạ trị. Thời gian chữa trị thường kéo dài 5 ngày một tuần, trong vòng 5 đến 8 tuần.

9.4 Kết hợp nhiều phương pháp

Nổi tiếng nhất hiện nay là liệu pháp đào thải gốc tự do, có thể ngăn chặn hoàn toàn sự di căn để đảm bảo tính mạng bệnh nhân.

X. Phòng bệnh ung thư xương tái phát và mắc mới

Ung thư xương chính là một bệnh lý ác tính khi mà nó có khả năng dễ lấy đi một bộ phận trên cơ thể bạn cho dù có thể chữa trị kịp thời và chữa khỏi bệnh. do vậy, việc ngừa bệnh một cách tự chủ động là giải pháp tối ưu để bảo vệ cơ thể.

Tăng cường thực phẩm chứa nhiều canxi chính là một trong các cách phòng ngừa bệnh hiệu quả

Việc phòng ngừa tái phát và mắc mới ung thư xương có những điểm chung như sau:

  • Tránh tiếp xúc với hóa trị và xạ trị (lúc chưa bị bệnh)
  • Chế độ chất dinh dưỡng hợp lý: Khẩu phần bổ sung canxi, magie và stronti; giảm lượng chất béo, tăng cường trái cây, rau xanh, ăn nhiều cá..
  • Duy trì lối sống khỏe mạnh: tránh xa khói thuốc, thường xuyên giải tỏa căng thẳng..
  • Hạn chế tiếp xúc với không khí ô nhiễm và tia UV trong ánh nắng mặt trời.
  • Cảnh giác với nguy cơ mắc bệnh như triệu chứng, bệnh sử gia đình..
  • Tập thể thao thể thao định kỳ làm tăng sức đề kháng, giúp xương luôn chắc khỏe.

Xem thêm: Top 5 phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất hiện nay

10 thoughts on “10 kiến thức chi tiết nhất về ung thư xương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *