Ung thư tuyến giáp thể nhú có nghiêm trọng không? Là thắc mắc của phần lớn bệnh nhân mắc căn bệnh này. Ung thư tuyến giáp chỉ chiếm 5% trong tổng số các bệnh tuyến giáp và thường thấy ở phụ nữ trưởng thành hoặc trung niên. Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại hay gặp của ung thư tuyến giáp và có khả năng chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Hãy cùng K Dược tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.
I. Khái niệm Ung thư tuyến giáp thể nhú
Ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm khoảng 70 – 80% trong tổng số người mắc bệnh được chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Thống kê cho thấy, số người bị ung thư tuyến giáp thể nhú đang không ngừng gia tăng trong xã hội hiện đại.
Ung thư tuyến giáp thể nhú phát triển chậm và có khả năng chữa được bằng phẫu thuật. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể di căn sang những hạch bạch huyết ở cổ.
Không giống như những loại ung thư khác, hạch bạch huyết bị di căn từ ung thư tuyến giáp thường có tiên liệu tốt và dễ loại bỏ bằng phẫu thuật. Phần lớn bệnh nhân sau trị liệu ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn sống lâu sau đó.
Xem thêm: Ung thư là gì? Ung thư có bao nhiêu loại?
II. Biểu hiện của bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú
Dấu hiệu của bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú thường mơ hồ. Chỉ khi khối ung thư tuyến giáp to lên, di căn, chèn ép vào các cơ quan xung quanh, người mắc bệnh mới thấy đau, sưng cổ, nuốt vướng, cảm giác đầy ở cổ, khó thở và thay đổi giọng nói.
Nếu khối ung thư đè vào các dây thần kinh thanh quản điều khiển giọng nói thì người bệnh sẽ bị khàn tiếng, thậm chí mất giọng.
III. Nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú
Lý do chuẩn xác gây bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Người ta cho rằng, bệnh xuất hiện do biến đổi gen. Bên cạnh đó, một số yếu tố dưới đây có khả năng làm một người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp thể nhú:
- Di truyền: Ung thư tuyến giáp thể nhú có thể gặp ở những thành viên trong cùng một gia đình và liên quan đến các bệnh di truyền. Nếu trong gia đình có người thân mắc bướu cổ, ung thư tuyến giáp, u đại trực tràng, ung thư vú thì bạn sẽ có khả năng cao cao bị bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú.
- Tiếp xúc với phóng xạ: Ung thư tuyến giáp thể nhú hay gặp ở những người đã từng tiếp xúc với phóng xạ. Ung thư tuyến giáp có khả năng tương tác với phóng xạ sau khi người mắc bệnh bị phơi nhiễm. Các nguồn tia phóng xạ bao gồm:
Từ môi trường: chẳng hạn như các vụ nổ hạt nhân, rò rỉ phóng xạ. Các đối tượng bị nhiễm phóng xạ sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư, trong đó có ung thư tuyến giáp thể nhú. Một vài người có khả năng bị nhiễm phóng xạ từ nơi làm việc.
Từ tia X: Tia X được sử dụng rộng rãi trong chữa trị mụn trứng cá, u bạch cầu, viêm amidan, nhiễm giun đũa, phì đại tuyến ức và vài tình trạng khác. Tuyến giáp của trẻ em dưới 15 tuổi dễ bị nhạy cảm với tia X nhất.
- Trị liệu nội khoa: Xạ trị vùng đầu, cổ, ngực là yếu tố nguy cơ hàng đầu của ung thư tuyến giáp. Những bệnh lý như u bạch cầu, ung thư chỗ phần đầu, cổ, ngực, ung thư phổi, ung thư vú hay được trị liệu bằng xạ trị. Những người đã xạ trị sẽ có nguy cơ cao bị ung thư tuyến giáp thể nhú.
IV. Mức độ nguy hiểm của ung thư tuyến giáp thể nhú
Theo hiệp hội ung thư Mỹ, ung thư tuyến giáp thể nhú được chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khối ung thư tuyến giáp nhỏ hơn 4cm, chỉ nằm giới hạn bên trong tuyến giáp. Chưa di căn đến hạch bạch huyết hoặc cơ quan xa hơn.
- Giai đoạn 2:
+ Người dưới 55 tuổi: Khối ung thư nhỏ, đã di căn ra các cơ quan khác.
+ Người trên 55 tuổi: Khối ung thư nhỏ hơn 4cm, chỉ nằm giới hạn bên trong tuyến giáp, đã di căn đến hạch bạch huyết cạnh tuyến giáp nhưng chưa di căn đến cơ quan lân cận.
- Giai đoạn 3: Khối ung thư lớn, lấn chiếm vào cơ quan lân cận như thanh quản, khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản, chưa di căn đến những cơ quan xa hơn.
- Giai đoạn 4: Khối u tăng trưởng rộng ra ngoài tuyến giáp hoặc di căn đến các cơ quan xa tuyến giáp như xương, nội tạng…
Mức độ nguy hiểm của bệnh sẽ tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư tuyến giáp thể nhú. Trong những giai đoạn 1 hoặc 2, khối ung thư tuyến giáp thể nhú nhỏ, thường không ác tính.
Trong giai đoạn 3, 4, khối ung thư tuyến giáp thể nhú có kích thước lớn, sẽ chèn ép vào khí quản, thực quản, thanh quản và các bộ phân khác trong cơ thể, gây: nói khàn tiếng, khó nuốt, khó thở, đau ở cổ, đau khi nuốt.
Khi không được chữa trị, ung thư có thể di căn sang các bộ phân khác của cơ thể như hạch bạch huyết, theo đó lan sang xương, mạch máu, tim, gan… Cấu trúc và chức năng của các cơ quan mà khối ung thư tuyến giáp di căn đến sẽ bị rối loạn.
Đối với bệnh ung thư tuyến giáp đã được trị liệu bằng phẫu thuật hoặc iod phóng xạ, vẫn có khả năng cao bị tái phát. Tỉ lệ người bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú sống sót trên 5 năm là 80% nếu ở giai đoạn 1; 55% nếu ở giai đoạn 2. Với giai đoạn 3, 4, tỉ lệ người bệnh sống trên 5 năm sau điều trị là 15 – 35% (thống kê với những bệnh nhân áp dụng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị).
Khi khối ung thư tuyến giáp thể nhú giai đoạn cuối mà không điều trị đúng cách, bệnh nhân có khả năng tử vong rất cao
V. Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú
Trong hơn một nửa trường hợp, ung thư lan đến các hạch bạch huyết ở cổ. Ung thư tuyến giáp thể nhú ít khi di căn xa tới phổi, gan, xương. Việc chữa trị tùy thuộc vào giai đoạn, sức khoẻ tổng thể của người bệnh.
Những phương thức điều trị bao gồm:
- Phẫu thuật: đây là phương pháp điều trị đầu tiên và hay gặp nhất, nhiều khi còn là cách thức điều trị duy nhất được chỉ định.
- Iốt phóng xạ (RAI): người bệnh ung thư tuyến giáp nuốt một dạng iod phóng xạ iod phóng xạ gọi là iodine 131 (I-131) dạng chất lỏng hoặc viên nang. RAI được hấp thu qua đường tiêu hoá và lưu thông trong cơ thể qua máu và tiêu diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên ngày nay, chỉ có khoảng 20% số người mắc bệnh cần áp dụng phương pháp này sau phẫu thuật. Liệu pháp này chủ yếu có lợi cho người bệnh đã cắt bỏ tuyến giáp hoàn toàn.
- Liệu pháp ngăn ngừa hormone tuyến giáp: do tuyến giáp sản xuất hormone nên sau khi cắt bỏ, người bệnh có khả năng cần sử dụng liệu pháp này để cân bằng.
- Xạ trị chùm tia ngoài: thường ít khi được chỉ định, chủ yếu nhằm giảm biểu hiện ở giai đoạn cuối.
- Liệu pháp đào thải gốc tự do: Ngăn chặn sự di căn để đảm bảo mạng sống của bệnh nhân, đồng thời giảm tác dụng phụ của xạ trị và hóa trị.
Xem thêm: Giải đáp: Ung thư tuyến giáp thể nhú sống được bao lâu?
source: internet
Hay
kiến thức thú vị đó
nhiều kiến thức quá nhỉ
hóng thêm video
Bài viết rất ý nghĩa, thank
hay, khá hữu ích
good
thú vị thật
like bạn