Ung thư thanh quản nếu để đến giai đoạn muộn có thể phải tiến hành cắt toàn bộ dây thanh quản. Bệnh nhân sẽ không nói được nữa và phải thở qua một lỗ thở được đục trên cổ. Để tránh khỏi căn bệnh khủng khiếp này, hãy cùng K Dược tìm hiểu trong bài viết dưới đây để phòng tránh kịp thời nhé.
I. Khái niệm ung thư thanh quản
Ung thư thanh quản là loại ung thư hay thấy tại nước chúng ta, nếu trong phạm vi vùng tai mũi họng thì ung thư thanh quản đứng phổ biến thứ 3 sau ung thư vòm họng, ung thư xoang mũi và ung thư hạ họng.
Căn cứ thống kê của nhiều nước trên thế giới thì ung thư thanh quản chiếm khoảng 2% tổng số các ca mắc ung thư.
Đề cập đến ung thư thanh quản là đề cập đến khối u nằm trong lòng thanh quản bao gồm mặt dưới thanh nhiệt, băng thanh thất, thanh thất Morgagni, dây thanh và hạ thanh môn, còn các khối u khác vượt ngoài phạm vi những vị trí trên thuộc loại ung thư hạ họng.
Phần lớn ung thư thanh quản là ung thư biểu mô, còn ung thư liên kết (sacoma) cực kì ít gặp, chỉ khoảng 0,5% trường hợp. Chính vì thế nội dung bài viết này chủ yếu nói đến đến ung thư biểu mô thanh quản.
Xem thêm: Ung thư là gì? Ung thư có bao nhiêu loại?
II. Nguyên nhân gây nên ung thư thanh quản
Cho đến nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính gây bệnh, nhưng thống kê cho thấy có những yếu tố mật thiết làm tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản như sau:
- Thuốc lá: Nguyên nhân chính của nhiều loại bệnh hiểm nghèo như ung thư vòm họng, ung thư thanh quản, cũng như ung thư phổi.
- Không khí ô nhiễm: Khí hậu, sự tiếp xúc với những chất khí, bụi bẩn, hoá chất cũng là tác nhân làm tăng nguy cơ ung thư thanh quản
- Bị viêm thanh quản mạn tính như tăng sản, bạch sản có thể tăng khả năng ung thư hoá,
- Giới tính: Ung thư thanh quản hay thấy ở đàn ông, chiếm trên 90%.
- Yếu tố tuổi tác: Hay gặp ở tuổi tác từ: 50-70 tuổi ( chiếm 72%), từ 40-50 tuổi (chiếm 12%).
- Những u lành tính của thanh quản cũng có thể biến thành ung thư sau một thời gian. Nhất là những u nhú do virus HPV gây ra
Xem thêm: Tại sao bệnh nhân ung thư tại Việt Nam ngày càng nhiều?
III. Những biểu hiện lâm sàng của ung thư thanh quản
Tùy theo vị trí của ung thư mà các biểu hiện lâm sàng cũng khác biệt, kể cả thời gian xuất hiện.
- Khàn tiếng tăng dần không đỡ và dẫn đến phát âm khó khăn, khàn đặc, mất tiếng.
- Xuất hiện triệu chứng khó thở tăng dần mặc dù triệu chứng này đã có từ lâu nhưng ở mức độ nhẹ, bệnh nhân thích ứng được, nhưng sau đó xuất hiện từng cơn khó thở, nguy kịch nhất là khi bị kích thích dẫn đến co thắt thanh quản.
- Ho: Cũng là biểu hiện hay gặp nhưng không ho gắt, thi thoảng có từng cơn ho kiểu co thắt.
- Đau: Chỉ xuất hiện khi khối u đã lây lan đến bờ trên của thanh quản, nhất là khi khối u đã bị loét. Đau thường lan lên tai và đau nhói lúc nuốt.
- Đến giai đoạn muộn thì xuất hiện nuốt khó và sặc đồ ăn, nếu máu chảy vào đường thở thì gây nên những cơn ho sặc sụa.
Xem thêm: Top 7 biểu hiện ung thư vòm họng không được coi thường
IV. Tầm soát ung thư thanh quản
Ung thư biểu mô dây thanh ở giai đoạn đầu thì u thường khu trú ở một bên dây thanh dưới hình thái một nụ sùi nhỏ hoặc thâm nhiễm nhẹ và phổ biến ở nửa trước dây thanh hoặc mép trước.
Khả năng di cử động của dây thanh ở giai đoạn đầu nếu là thể tăng sinh thì chưa bị ảnh hưởng nhiều, nhưng nếu là thể thâm nhiễm thì tính cơ động bị hạn chế nhẹ.
U ở hạ thanh môn thì trước hết dây thanh di động bị hạn chế rồi lan ra quá đường giữa nên dễ nhầm với một u của thanh môn.
U ở thượng thanh môn thì ít khi phát hiện ra được ở giai đoạn sớm, băng thanh thất phù nề che lấp dây thanh cùng bên, niêm mạc dày cộm lên, chắc cứng, sau đó loét lan nhanh ra nẹp phễu thanh thiệt và xoang lê. Vì thế u ở chỗ này thường thấy ở giai đoạn muộn dưới hình thái thâm nhiễm hay tăng sinh, thi thoảng kèm theo loét và lan vào hố trước thanh thiệt.
Nếu ung thư thanh quản không được chữa trị kịp thời, tuổi thọ bệnh nhân thường chỉ kéo dài được từ 12-18 tháng, tử vong thường do ngạt thở cấp tính, biến chứng viêm phế quản phổi, suy kiệt hay chảy máu ồ ạt.
Ung thư thanh quản giai đoạn cuối hay thấy di căn vào phổi (4%) sau đó là cột sống, xương, gan, dạ dày, thực quản (1,2%). Cho đến nay, vẫn chưa xác định được các yếu tố có liên quan giữa u nguyên phát và di căn xa vào phổi, phế quản, do vậy việc kiểm tra những tổn thương ở phổi trước khi chữa trị ung thư thanh quản là hết sức cần thiết.
Xem thêm: Top 6 địa chỉ tầm soát ung thư tốt nhất tại Hà Nội
V. Cách chẩn đoán ung thư thanh quản
5.1 Các giai đoạn ung thư thanh quản
Để lập được một kế hoạch trị liệu tốt nhất, cần phải đánh giá được giai đoạn của bệnh. Ung thư thanh quản được chia làm 5 giai đoạn như sau:
- Ung thư thanh quản giai đoạn 0
Ở giai đoạn này thì các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy khu trú tại thanh quản. Nếu nhận ra trong giai đoạn này bệnh có thể trị liệu thành công và khỏi bệnh hoàn toàn.
- Ung thư thanh quản giai đoạn I
Khối u đã hình thành và cũng chỉ mới ở thanh quản chưa xâm nhiễm sang các cơ quan khác. Khối u ở chỗ của thượng thanh môn, hoặc thanh môn, hạ thanh môn và dây thanh âm thường vẫn cử động bình thường.
- Ung thư thanh quản giai đoạn II
Khối u vẫn chỉ ở thanh quản nhưng đã có sự thay đổi ở các vị trí của khối u, lúc bấy giờ dây thanh âm có thể không di chuyển được nữa.
- Ung thư thanh quản giai đoạn III
Lúc này khối u đã lan rộng ngoài thanh quản.
– Thượng thanh môn: khối u ở thanh quản hoặc ở mô kế thanh quản, hai dây thanh di chuyển khác thường, khối u lúc bấy giờ có khả năng lan vào hạch bạch huyết ở vùng cổ cùng bên với u và hạch lớn hơn 3cm.
– Thanh môn: Khối u chỉ ở thanh quản và hai dây thanh chuyển động bất thường. Khối u có thể lan vào hạch ở cùng bên cổ với khối u xuất phát và hạch có kích cỡ nhỏ hơn 3cm.
– Hạ thanh môn: Lúc này khối u chỉ thấy ở thanh quản, 2 dây thanh không di động bình thường, khối u có khả năng lan sang hạch bạch huyết ở cùng bên cổ với vùng phát khối u và hạch có kích thước nhỏ hơn 3 cm.
- Ung thư thanh quản giai đoạn IV
Khối u đã bắt đầu xâm lấn sang các bộ phân khác, xuất hiện hạch lan rộng với kích cỡ to hơn.

Xem thêm: Sự nguy hiểm của ung thư thật sự nằm ở đâu?
5.2 Phân loại ung thư thanh quản theo tiêu chí TNM
Theo phân loại của Hiệp hội quốc tế chống ung thư (UICC): căn cứ độ di động của dây thanh, sự xuất hiện hạch cổ, di căn xa để sắp xếp theo hệ thống T.N.M
5.2.1 T (Tumor): khối u nguyên phát.
Ung thư thượng thanh môn:
- T0: u tiền lấn chiếm.
- T1 : u khu trú ở mặt dưới thanh thiệt, hoặc một bên ở nẹp phễu thanh thiệt, hoặc một bên thanh thất, hoặc một bên băng thanh thất.
- T2 : u ở thanh thiệt đã lan đến thanh thất hoặc băng thanh thất.
- T3 : u như T2 nhưng dẫ lan đến dây thanh.
- T4 : u như T3 nhưng đẫ lan ra xoang lê, mặt sau sụn nhẫn, rãnh lưỡi thanh thiệt và đáy lưỡi
U ở thanh môn:
- T0: U tiền xâm chiếm.
- T1 : U ở một bên dây thanh, dây thanh còn di động bình thường.
- T2 : U ở cả hai dây thanh, dây thanh di động bình thường hay đã cố định.
- T3 : U đã lan xuống hạ thanh môn hoặc đã lan lên thượng thanh môn.
- T4 : Giống T1, T2, T3 nhưng đã phá vỡ sụn giáp lan ra da, xoang lê hoặc sau sụn nhẫn.
U ở hạ thanh môn:
- T0 : U tiền xâm chiếm.
- T1: U khu trú ở một bên hạ thanh môn.
- T2 : U đã lây lan ra cả hai bên của hạ thanh môn.
- T3 : U ở hạ thanh môn đã lây lan ra dây thanh.
- T4 : Giống T1, T2,T3 nhưng đã lây lan vào khí quản, ra da hoặc vùng sau sụn nhẫn.
5.2.2 N (Node): hạch cổ.
- N0 : hạch không sờ thấy.
- N1 : hạch một bên còn di động.
- N1a : đánh giá hạch chưa có di căn.
- N1b : đánh giá hạch đã có di căn.
- N2 : hạch đối diện hoặc hạch hai bên còn di động.
- N2a: đánh giá hạch chưa có di căn.
- N2b : đánh giá hạch đã có di căn.
- N3 : hạch đã cố định.
5.2.3 M (Metastasis): di căn xa.
- M0 : chưa có di căn xa.
- M1 : đã có di căn xa.
Xem thêm: Nhìn rõ nét hình ảnh ung thư vòm họng trong 4 giai đoạn bệnh
VI. Chữa trị ung thư thanh quản
Phương pháp điều trị có hiệu quả nhất là phối hợp phẫu thuật với xạ trị sau mổ. Từ trước đến nay, có 3 liệu pháp chủ yếu: tia xạ đơn thuần, phẫu thuật đơn thuần và phối hợp phẫu thuật với tia xạ. Những trường hợp đến ở giai đoạn sớm, chưa khu trú, chưa có hạch cổ di căn thì có khả năng phẫu thuật hoặc tia xạ đơn thuần.
6.1 Phương pháp phẫu thuật ung thư thanh quản
Về nguyên tắc có hai loại, phẫu thuật bảo tồn hay cắt một phần thanh quản, sau phẫu thuật này, bệnh nhân có thể phát âm thở theo đường sinh lí tự nhiên, còn phẫu thuật tiệt căn hay cắt bỏ thanh quản toàn phần, sau phẫu thuật này người bệnh phải thở qua lỗ của khí quản trực tiếp khâu nối ra vùng da ở cổ và phát âm thông qua một thiết bị hỗ trợ phát âm.

Tuỳ theo vị trí, độ lan rộng của u cũng như tình trạng hạch cổ di căn mà lựa chọn liệu pháp phẫu thuật.
- Cắt bỏ một phần thanh quản.
- Phẫu thuật cắt bỏ thanh thiệt kiểu Huet.
- Cắt thanh quản ngang trên thanh môn kiểu Anlonso.
- Phẫu thuật cắt dây thanh.
- Phẫu thuật cắt thanh quản trán bên kiểu Leroux-Robert.
- Phẫu thuật cắt thanh quản trán trước.
- Cắt nửa thanh quản kiểu Hautant.
- Cắt bỏ thanh quản toàn phần.
6.2 Phương pháp xạ trị ung thư thanh quản
Cho đến nay, việc sử dụng các nguồn tia xạ để điều trị các khối u ác tính là một trong các phổ biến hàng đầu, nhất là các u thuộc phạm vi vùng đầu cổ. Chữa trị bằng tia xạ có nhiều liệu pháp khác nhau, nhưng có các biện pháp chủ yếu sau:
- Dùng Tia X tấn công vào khối u và tổ chức chung quanh. Đây là biện pháp trị liệu tại vùng và chỉ ảnh hưởng tới các tế bào trong trường chiếu. Một đợt trị liệu kéo dài 5 ngày một tuần trong 5 đến 8 tuần.
- Xạ trị đơn thuần: Chữa trị cho những khối u nhỏ hoặc những người bệnh không có khả năng phẫu thuật.
- Xạ trị kết hợp phẫu thuật: Xạ trị được dùng để thu nhỏ kích cỡ khối u trước phẫu thuật hoặc phá hủy tế bào ung thư còn sót hoặc tái phát sau phẫu thuật.
- Xạ trị kết hợp hoá chất: Xạ trị có thể trị liệu trước trong hoặc sau điều trị hoá chất.
6.3 Liệu pháp đào thải gốc tự do điều trị ung thư thanh quản
Nếu bệnh nhân chưa ở giai đoạn cuối thì đây có lẽ là phương pháp tốt nhất để bảo toàn tính mạng bệnh nhân mà không cần áp dụng phẫu thuật và xạ trị. Liệu pháp này tác động trực tiếp vào các gốc tự do sinh ra ung thư để ngăn chặn sự di căn,
VII. Cách phòng bệnh Ung thư thanh quản
Các chuyên gia cho rằng đa số ung thư thanh quản có thể được phòng tránh bằng cách thiết lập một phong lối sống khỏe mạnh. Xây dựng những thói quen tốt như sau:
- Bỏ thuốc lá và rượu
- Giữ vệ sinh răng miệng không chỉ giúp bạn có một hàm răng khỏe mạnh mà còn giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc những bệnh ung thư vùng đầu cổ đơn giản mà hiệu quả.
- Hạn chế tối đa ăn những thực phẩm chiên rán, đồ ăn nhanh, đồ muối (rau, củ, quả muối). Tích cực ăn những thực phẩm tươi, chế độ ăn nhiều rau xanh, đặc trưng là cà chua, hoa quả họ cam quýt, dầu olive, dầu cá, thực phẩm giàu vitamin là cách để ngăn ngừa nhiều loại ung thư, trong đó bao gồm cả ung thư thanh quản.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe là vô cùng quan trọng, nhất là với những người trong tuổi tác 40 – 50, giúp nhận ra các tổn thương tiền ung thư, tối ưu hóa kết quả chữa trị sau này. Khuyến cáo các đối tượng trên 45 tuổi khàn tiếng kéo dài hoặc xuất hiện khối u trên cổ không giải thích được cần đến khám bệnh tại chuyên khoa tai mũi họng.
Xem thêm: Top 5 phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất hiện nay
thông tin rất bổ ích, cảm ơn bạn
kiến thức bổ ích
thank tác giả vì bài viết chất lượng
bài viết thú vị
tuyệt đó
thông tin hữu ích, thank thớt
chủ đề này thú vị đó admin