Ung thư lưỡi là gì?

Ung thư lưỡi là loại bệnh thường gặp trong những loại bệnh ung thư vùng miệng và xung quanh miệng. Ung thư lưỡi không có biểu hiện rõ ràng ở thời gian đầu cho đến khi bệnh phát tác.

Bệnh ung thư lưỡi hay gặp ở đàn ông trên 50 tuổi, nhưng các năm gần đây bệnh lý này đang ngày càng có triệu chứng trẻ hóa. Vì đó, việc hiểu rõ những nguyên do cũng như nhận biết được triệu chứng bệnh sẽ có thể giúp ngừa bệnh đúng lúc.

I. Lý do gây bệnh ung thư lưỡi

Ung thư lưỡi chưa thể xác định được nguyên do đích danh tạo ra bệnh, nhưng người ta đã tìm ra được các tác nhân khiến khả năng cao mắc phải bệnh ung thư lưỡi cao. Các tác nhân đó là:

ung thư lưỡi 4

  • Hút thuốc lá: Được biết đến là tác nhân hàng đầu của ung thư phổi, nhưng việc hút thuốc còn là lý do của hàng loạt bệnh ung thư, trong đó có ung thư lưỡi. Khói thuốc lá chính là một trong các yếu tố tiếp xúc thường xuyên nhất đối với miệng và cổ họng, trong đó lưỡi là cơ quan không thể tránh khỏi.
  • Uống rượu, dùng chất kích thích: các nghiên cứu chỉ ra rằng, có khoảng 70-80% bệnh nhân bị ung thư lưỡi hoặc ung thư miệng đều là các đối tượng rất hay dùng bia rượu và các chất kích thích.
  • Tiếp xúc với tia xạ: liên tục tiếp xúc với những tia bức xạ cường độ cao cũng có nguy cơ phát triển bệnh ung thư miệng và lưỡi cao hơn so với người bình thường.
  • Lịch sử gia đình: Gen di truyền là một trong các nguyên do gây nên bệnh ung thư lưỡi. Nếu người thân trong gia đình có thành viên mắc bệnh thì người thân có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhiều lần bình thường.
  • Chế độ ăn uống thiếu hợp lý: Thiếu vitamin E, D.. Hay chất xơ từ hoa quả cũng là một trong những nguyên do chính tạo ra ung thư.
  • Nhiễm virus HPV: Trong số 100 loại virus HPV được người ta tìm thấy, có một hoặc một vài loại có thể dẫn đến bệnh ung thư lưỡi cho bệnh nhân.

Virus HPV

Xem thêm: 

II. Triệu chứng ung thư lưỡi

Những triệu chứng của ung thư lưỡi khá nhiều, nhưng lại giống với các bệnh liên quan đến nhiệt miệng nên bệnh nhân thường chủ quan với các dấu hiệu này.

  • Đau lưỡi: Đây là biểu hiện đầu tiên mà cơ thể cảm nhận được, đau hơn khi nhai nuốt.
  • Xuất hiện mảng trắng trên bề mặt lưỡi: các mảng này bám chắc vào da và càng ngày càng lan rộng. Đồng thời, những chỗ bị dính mảng bám hay bị chảy máu mà không rõ lý do.
  • Cảm giác tê lưỡiđau taithay đổi giọng nói bất thườnglưỡi cứng, thậm chí hôi miệng cũng không nên bỏ qua nếu nó xuất hiện đồng thời với các triệu chứng khác.
  • Đau họng: Nếu bệnh tiến triển thành ung thư sẽ gây đau họng một thời gian dài. Đó là khi ung thư đã di căn sang vùng lân cận

Ngoài ra, ung thư có thể phát triển ở hai khu vực khác nhau của lưỡi. Ung thư lưỡi là ung thư tăng trưởng ở phần phía trước của lưỡi, trong khi nếu ung thư tăng trưởng ở phần phía sau lưỡi (gốc lưỡi) thì lại là ung thư vòm họng.

Triệu chứng của ung thư vòm họng giúp phân biệt với ung thư lưỡi là:

  • Đau lưỡi nhưng đau ở phần cuống lưỡi, không phải đau phía trên đầu lưỡi.
  • Bạch sản niêm (các mảng màu đỏ hoặc đỏ và trắng xen kẽ xuất hiện trong miệng hoặc trên lưỡi), gần giống với viêm amidan
  • Các vết thương, vết loét miệng không lành.
  • Đau họng khi nuốt.
  • Sưng đau nơi miệng hầu hơn 3 tuần không thuyên giảm.
  • Có cảm giác cộm, vướng trong họng.
  • Khàn giọng.
  • Khối bất thường trong miệng.
  • Khó cử động hàm hoặc lưỡi.
  • Đau cổ hoặc đau tai.
  • Mất răng.
  • Răng giả không còn vừa với miệng như trước.

Rất nhiều triệu chứng sớm của ung thư vùng miệng khó phát hiện ra, do đó nhiều người không nhận thấy được sự xuất hiện của ung thư.

Những người có nguy cơ cao (chẳng hạn như người hút thuốc lá hoặc lạm dụng rượu bia) nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu sớm nào. Các đối tượng này cũng nên thường xuyên đi khám bệnh định kì với bác sĩ hoặc nha sĩ để không bỏ sót dấu hiệu nào.

Nói chung, bệnh ung thư lưỡi có thể nhận ra sớm nếu quan tâm và chú ý những dấu hiệu nhỏ nhất chung quanh nơi lưỡi. Bệnh nhân không nên chủ quan vì các biểu hiện trông có vẻ giống các biểu hiện về đường miệng phổ biến mà nên cảnh giác và cẩn thận với những triệu chứng đó.

Xem thêm: 

III. Chuẩn đoán bệnh ung thư lưỡi

Để chuẩn đoán ung thư lưỡi cần theo sát những bước kiểm tra như sau:

3.1 Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán Lâm sàng

Ở giai đoạn sớm những dấu hiệu thường nghèo nàn và bị bỏ qua. Người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, vô cùng khó chịu.

Ở giai đoạn toàn phát sẽ có các biểu hiện sau:

  • Đau: Cảm giác này tăng lên khi nói, nhai và đôi khi đau lan lên tai.
  • Tăng tiết nước bọt.
  • Khạc ra nước bọt lẫn máu.
  • Hơi thở hôi thối: Do tổn thương bên trong lưỡi gây hoại tử.
  • Vài trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi gây khó nói và nuốt.
  • Thương tổn loét có giả mạc hoặc sùi loét.
  • Bờ nham nhở, dễ dàng chảy máu.

Chẩn đoán Cận lâm sàng

  • Sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học để chuẩn đoán xác định.
  • CT-MRI nơi cổ – họng, X quang phổi để đánh giá mức độ lan rộng và di căn của khối u.
  • Siêu âm nơi cổ để đánh giá tình trạng hạch cổ.
  • Xét nghiệm PCR để tìm HPV.

ung thư lưỡi 5

3.2 Chuẩn đoán phân biệt

Bệnh nhiệt miệng (apthe): có một vài đến nhiều vết loét nhỏ hơn 1 cm, nông, nằm rời rạc hoặc thành đám, lành trong khoảng 7 – 14 ngày không để lại sẹo.

Bạch sản: là các mảng trắng đồng đều thường xuất hiện ở bờ bên của lưỡi và sàn miệng. Phần lớn lành tính nhưng vẫn có khoảng 5% chuyển thành nguy hiểm.

Viêm họng Herpes: triệu chứng là nơi mụn nước lan rộng, rồi tạo thành vết loét, có thể sốt, viêm họng, nổi hạch, có khả năng gặp ở môi, mép, thậm chí ở mặt và niêm mạc miệng. Bệnh thường lành trong vòng 10 ngày.

Xem thêm: Top 6 địa chỉ tầm soát ung thư tốt nhất tại Hà Nội

IV. Các giai đoạn bệnh ung thư lưỡi và tiên liệu sống ứng với từng giai đoạn

ung-thu-luoi

– Các giai đoạn bệnh ung thư lưỡi

1. Giai đoạn khối u

  • Giai đoạn T1: Khối u vẫn còn hiện diện trong những mô lưỡi và có kích cỡ khoảng 2 cm.
  • Giai đoạn T2: Khối u lớn hơn 2 cm và nhỏ hơn 4 cm.
  • Giai đoạn T3: kích thước khối u đã lớn hơn 4 cm.
  • Giai đoạn T4: Khối u đã lây lan rộng từ lưỡi đến những mô lân cận của xoang và da, hàm sau, cơ hàm trên, hộp sọ..

2. Giai đoạn hạch bạch huyết

  • Giai đoạn N0: Không có tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn N1: Có tế bào ung thư trong một hạch bạch huyết cùng phía với khối u. Tuy nhiên, quy mô những hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư không lớn hơn 3 cm.
  • Giai đoạn N2a: Hạch bạch huyết cùng phía với ung thư bị ảnh hưởng, quy mô từ 3-6 cm.
  • Giai đoạn N2b: Có nhiều hơn một hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư, nhưng cách không quá 6 cm. Ngoài ra, những hạch bạch huyết có mặt trên cùng một bên của cổ.
  • Giai đoạn N2c: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết trên cả hai mặt của ung thư, nhưng không lớn hơn 6cm.
  • Giai đoạn N3: Có ít nhất một hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi bệnh ung thư và lan ra hơn 6 cm.

3. Giai đoạn di căn

  • Giai đoạn M0: ung thư chưa di căn sang các phần khác của cơ thể.
  • Giai đoạn M1: ung thư đã di căn đến những bộ phận khác của cơ thể, như phổi.

4. Giai đoạn ung thư lưỡi

  • Giai đoạn 0 hay còn gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS), nhiều bác sĩ gọi giai đoạn này là tiền ung thư. Ung thư không lây lan và người ta quan sát sự xuất hiện của ung thư trong những mô của lưỡi.
  • Giai đoạn 1: Ung thư mới phát triển ở lớp mô của lưỡi và những tế bào sâu bên trong. Ung thư chỉ có kích thước 2 cm, không lây lan đến những mô khác và những cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn 2: những khối u lây lan có kích thước lớn hơn 2 cm và không quá 4 cm. Ung thư vẫn chưa lây lan sang những bộ phận khác hoặc những hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn 3 có hai khả năng: Hoặc ung thư có kích thước lớn hơn 4 cm và không lây lan đến những hạch bạch huyết. Hoặc nó có kích cỡ thay đổi và đã lây lan rộng đến một hạch bạch huyết trong vòng bán kính nhở hơn 3 cm.
  • Giai đoạn 4 chia thành 3 phần.
    • Giai đoạn 4a là khi ung thư đã lan đến những bộ phận khác của miệng như môi.
    • Giai đoạn 4b cho thấy ung thư đã lan rộng đến ít nhất 1 hạch bạch huyết lớn hơn 6 cm hoặc ung thư đã lây lan đến các hạch bạch huyết ở cả hai bên cổ.
    • Giai đoạn 4c có nghĩa là ung thư đã lan đến các bộ phận xa xôi khác của cơ thể như phổi.

Xem thêm: Sự nguy hiểm của ung thư thật sự nằm ở đâu?

– Tiên liệu thời gian sống

Thời gian sống của bệnh ung thư lưỡi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Khi khối u phát triển, viêm loét sẽ làm cho người mắc bệnh trở nên đau đớn khi nhai, nói, đi kèm là chứng khó thở, suy kiệt. Nếu khối u xâm lấn vào các mạch máu lớn ở họng, nhất là động mạch lưỡi sẽ gây chảy máu ồ ạt, có thể gây nên tử vong.

Phần còn lại, phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh và khả năng trị liệu triệt để, người ta tiên lượng tỷ lệ sống sau 5 năm theo từng giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn I: 56%
  • Giai đoạn II: 58.3%
  • Giai đoạn III: 55.4%
  • Giai đoạn IV: 43.4%

V. Phương hướng trị liệu bệnh ung thư lưỡi

Phẫu thuật: Đây là biện pháp cơ bản và được sử dụng nhiều khi trị liệu ung thư, và ung thư lưỡi cũng không phải là ngoại lệ

Ở giai đoạn đầu có thể trị liệu triệt căn bằng phẫu thuật, ở giai đoạn muộn hơn cần phải kết hợp trị liệu phẫu thuật, xạ trị và hóa trị nhằm kéo dài dai dẳng thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho người mắc bệnh. Trong vài trường hợp ở giai đoạn cuối khi có chảy máu nhiều tại khối u phải phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu.

Xạ trị: phương pháp này có thể sử dụng đơn thuần trong các trường hợp ung thư lưỡi giai đoạn muộn không còn chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị triệt căn trong trường hợp giai đoạn mới chớm.

Xạ trị cũng có khả năng sử dụng sau phẫu thuật nhằm diệt nốt các tế bào ung thư còn sót hậu phẫu thuật. Ngoài ra có khả năng xạ trị tại chỗ (xạ trị áp sát) bằng cách dùng nguồn phóng xạ đặt hoặc cắm vào thương tổn ung thư tại lưỡi nhằm tiêu diệt thương tổn.

Trong một vài trường hợp ở giai đoạn cuối, tổn thương di căn xương; xạ trị vào vùng tổn thương di căn xương giúp giảm đau. Với những thương tổn di căn não có thể xạ trị gia tốc toàn não hoặc xạ phẫu bằng dao gamma quay để cải thiện thời gian sống thêm và chất lượng sống.

Ba loại tổn thương ở giai đoạn đầu mà có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc xạ trị:

  • Thể nhú sùi: tạo thành tổn thương hình đồng xu, màu ghi hồng, sờ vào thấy mềm và không thâm nhiễm
  • Thể nhân: tạo thành một nhân nhỏ cứng, nằm dính dưới niêm mạc, niêm mạc hơi bị đội lên, có những khi mất nhẵn bóng hoặc vỡ ra
  • Thể loét: là một đám loét rất nông khó phát hiện ra, giới hạn không rõ, được bao bọc bởi một vùng đỏ xung huyết thương tổn này thường đau và không thâm nhiễm

ung thư lưỡi 6

Hoá trị: có thể sử dụng theo đường toàn thân hoặc đường động mạch lưỡi, có khả năng đơn hoá chất hoặc phối hợp đa hoá chất.

Hóa chất có khả năng sử dụng trước, sau phẫu thuật-xạ trị hoặc hóa chất điều trị biểu hiện. Hóa trị trước phẫu thuật hoặc xạ trị nhằm mục đích thu nhỏ khối u, ngăn chặn sự tăng trưởng của khối u cũng như ngừng cung cấp dưỡng chất cho các tế bào ác tính.

Liệu pháp đào thải gốc tự do: Giúp ngăn chặn các tế bào ung thư di căn, đảm bảo mạng sống của bệnh nhân. Đồng thời giảm tác dụng phụ của xạ trị, hóa trị.

VI. Phòng tránh ung thư lưỡi

Không có cách nào ngăn ngừa hoàn toàn ung thư lưỡi hình thành. Tuy nhiên nếu nhận thấy thấy bất kì dấu hiệu nào, hãy đi tầm soát bệnh càng nhanh càng tốt. Phát hiện ra càng sớm, điều trị càng sớm, kết quả mang lại càng cao, tiên lượng càng tốt.

Để giảm thiểu khả năng cao mắc ung thư lưỡi, có thể thay đổi vài hành vi lối sống như:

  • Bỏ hút thuốc lá.
  • Tránh nhai trầu.
  • Bỏ hoàn toàn, hoặc hạn chế lượng rượu uống vào.
  • Chế độ ăn cân bằng, lành mạnh, nhiều rau xanh và hoa quả.
  • Thực hành vệ sinh răng miệng tốt: dùng chỉ nha khoa, đánh răng định kì, khám bệnh răng liên tục.
  • Tiêm phòng HPV.
  • Thực hành quan hệ tình dục an toàn và dùng màng chắn khi quan hệ bằng miệng

Xem thêm: Top 5 phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất hiện nay

9 thoughts on “Ung thư lưỡi là gì?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *