Ung thư đại tràng là ung thư gây tử vong lớn thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan. Vậy nhưng, nếu như nhận ra ở giai đoạn mới chớm thì tỉ lệ được chữa khỏi lên tới 90%. Nhiều người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh. Vậy làm thế nào để nhận biết những triệu chứng và phòng tránh bệnh lý này hiệu quả? Cùng K Dược tìm hiểu chi tiết nhé!
Xem thêm: Ung thư là gì? Ung thư có bao nhiêu loại?
I. Các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ung thư đại tràng
- Rối loạn tiêu hóa kéo dài: Bệnh ung thư đại trực tràng có dấu hiệu ở mọi bộ phận liên quan đến đường tiêu hóa. Một vài biểu hiện phổ biến như hơi thở hôi, hay ợ hơi, ợ chua, đau tức vùng bụng sau hoặc trước khi ăn. Đau quặn bụng, đau râm ran là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa do nhiễm khuẩn. Song vài trường hợp, nó báo hiệu sự tồn tại của các khối u ở dạ dày – ruột.
- Chán ăn, khó tiêu, đầy trướng bụng trên vùng rốn, ăn không ngon là tình trạng thường thấy ở người mắc bệnh ung thư đại tràng. Tình trạng này kéo dài dai dẳng khiến cơ thể mệt mỏi, giảm cân.
- Rối loạn tiêu hóa, đi ngoài nhiều lần trong một ngày cực kỳ giống với biểu hiện bệnh kiết lị. Tuy vậy, người bệnh lị có thể trị liệu bằng cách sử dụng kháng sinh, còn loại thuốc này không có tác dụng với bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
- Giảm cân bất thường: Không phải do tập luyện hay ăn kiêng sụt cân mà cơ thể đột ngột sút cân thì bạn cũng không nên coi thường. Rất có khả năng đó là dấu hiệu của ung thư, nhất là ung thư đại tràng, dạ dày hoặc các bộ phận khác liên quan đến đường tiêu hóa.
- Các rối loạn liên quan bài tiết phân: Đại tràng là cơ quan bài tiết phân trong quá trình tiêu hóa. Cho nên ở giai đoạn mới chớm, người mắc bệnh thường hay bị chứng rối loạn đại tiện: bài tiết phân như đi táo, đi lỏng thất thường, tình trạng này kéo dài dai dẳng. Ung thư đại trực tràng thường khiến bệnh nhân đau quặn, mót rặn, phân nhày mũi máu và phân nát, phân hình lá lúa (do phân bị khối u chèn ép), đi xong vẫn muốn đi tiếp.
- Phân mỏng, hẹp so với bình thường: kích thước của chất thải cũng giúp phát hiện ra những bất thường trong hệ tiêu hóa. Tình trạng phân mỏng rất có thể do một vật cản (như một khối u) khiến phân bị chặn lại. Nếu phân có kích cỡ mỏng như một chiếc bút chì hoặc có hình lá lúa thì cần đi khám bệnh ngay lập tức, bệnh lúc này có thể đã ở giai đoạn muộn.
- Xuất hiện máu trong phân: Đại tiện kèm máu đỏ tươi, nhỏ giọt, phủ lên phân. Vài trường hợp, ở giai đoạn cuối người bệnh còn thấy hậu môn trực tràng sa xuống, cơ thể gầy đi, số lần đại tiện tăng lên, khi táo bón, khi thì tiêu chảy. Đây là triệu chứng hay gặp của bệnh song nó không đồng nghĩa mọi trường hợp phân thấy máu đều do mắc ung thư đại tràng. Nếu mắc bệnh khác như trĩ, nứt hậu môn bạn cũng gặp hiện tượng trên. Cần phân biệt đại tiện ra máu do trĩ thường là máu tươi. Còn người bệnh ung thư trực tràng thường xuất huyết dưới dạng máu lẫn với nhầy. Vì máu chảy ở niêm mạc nơi ung thư có thể bị viêm nên tiết dịch nhầy.
- Mệt mỏi và suy nhược: đây là triệu chứng thông thường nhất của ung thư tuy vậy lại dễ bị bỏ qua nhất. Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường liên quan đến thiếu máu do mất máu trong phân. Người mắc bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng mà không rõ lý do.
Ngoài các triệu chứng nêu trên, khi ung thư muộn thì có người sờ thấy cả khối u nổi ở dưới da bụng, vàng da, bụng to dần…
II. Những người có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng
- Những người trên 50 tuổi: Có đến 90% trường hợp ung thư đại tràng ở người trên 50 tuổi.
- Tiểu sử gia đình mắc ung thư đại tràng hoặc polyp.
- Người tiếp xúc với chất gây ung thư trong môi trường hoặc thói quen ăn uống hay cách sống.
- Tiểu sử gia đình. Thông thường nhất là Ung thư đại tràng nonpolyposis (hoặc hội chứng Lynch) chiếm khoảng 5% trường hợp Ung thư đại tràng và đa polyp tuyến gia đình (familial adenomatous polyposis) khoảng 1% trường hợp.
- Nam giới nhiều khả năng cao bị bệnh hơn so với phụ nữ.
- Người bệnh viêm ruột, bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng.
- Bệnh nhân tiểu đường. Trong những nghiên cứu dịch tễ học, thấy rằng Ung thư đại tràng hay gặp hơn ở người bệnh tiểu đường type 2 hơn các người không bị.
III. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
- Hút thuốc lá. Đặc biệt là các người đã hút thuốc trong nhiều năm.
- Uống rượu. Nghiên cứu cho thấy có sự liên đới giữa việc tiêu thụ rượu (ngay cả khi uống ít) và vài loại ung thư: vú, đại tràng và trực tràng, thực quản, thanh quản, gan, miệng và họng.
- Bệnh béo phì và thừa cân.
- Không hoạt động thể lực.
- Chế độ ăn giàu thịt đỏ, thịt chế biến (xúc xích, giăm bông, thịt xông khói, thịt nướng vv), và ít trái cây và rau.
- Thiếu ánh sáng tự nhiên.
IV. Các biện pháp phòng tránh ung thư đại tràng
Ban đầu, bệnh thường phát sinh lành tính (gọi là polyp). Polyp không phải là u ác tính – Nó có bề mặt trơn nhẵn còn khối u ác tính sẽ mọc thành chùm không đều.
Tuy Polyp không phải là ung thư thế nhưng chúng có thể phát triển thành ung thư sau một thời gian dài.
- Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên là một trong các cách tốt nhất để phòng ngừa ung thư. Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện gì nhiều, có khả năng được tìm thấy qua nội soi đại tràng vài năm trước khi ung thư xâm lấn phát triển. Kiểm tra sàng lọc cũng tìm thấy được polyp tiền ung thư và cắt bỏ trước khi nó trở thành ung thư. Đây được xem là cách phòng bệnh tốt nhất.
Ung thư đại tràng có thể phòng tránh được thông qua thói quen ăn uống lành mạnh. Có nhiều yếu tố nguy cơ mà mọi người có thể phòng tránh được như:
- Những loại thịt đỏ (thịt bò, thịt cừu) được xem là có liên quan mật thiết đến ung thư đại tràng. Tiêu thụ khoảng 160g/ngày hoặc ăn thịt nhiều hơn 5 lần/tuần có khả năng cao gấp 3 lần. Dưới hình thức chiên, nướng, thịt hun khói, dăm bông, xúc xích, chất đạm sẽ làm tăng yếu tố sinh ung thư. Còn mỡ sẽ bị chuyển hóa bởi vi khuẩn trong lòng ruột, làm tăng sản các tế bào biểu mô bất thường và phát triển thành ung thư. Ăn nhiều thịt, mỡ, đạm, ít chất xơ dễ dẫn đến béo phì và có nguy cơ cao gây bệnh, nên cần thay đổi chế độ ăn khoa học hơn để phòng bệnh.
- Những thức ăn chứa nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây) giúp làm giảm nguy cơ ung thư do chất xơ giúp đào thải acid folic. Ăn nhiều chất xơ giảm thời gian ứ đọng phân. Ngoài ra, chất xơ làm giảm pH trong lòng đại tràng và tăng sản xuất các acid béo chuỗi ngắn và yếu tố vi lượng chống hiện tượng oxy hóa.
- Nước uống chứa cồn làm tăng nguy cơ gây bệnh
- Thuốc lá được biết đến như “sát thủ” của bệnh tim mạch hay ung thư phổi. Gần đây nó được công nhận là yếu tố gây ung thư đại tràng cho cả hai giới, nhất là khi kết hợp với bia rượu.
- Hoạt động thể lực, vận động hay luyện tập thể thao sẽ làm giảm nguy cơ bị bệnh.
V. Những biện pháp khác để ngăn chặn sự khởi phát của ung thư đại tràng
- Tăng cường Vitamin D. Căn cứ vào hiệu quả của nghiên cứu khác nhau, Hiệp hội Canada khuyến cáo người dân từ năm 2007, ăn 25 mcg 25 (1.000 IU) vitamin D mỗi ngày trong mùa thu và mùa đông. Theo những nghiên cứu, vitamin D làm giảm khả năng cao ung thư tuyến tiền liệt, vú và trực tràng.
- Thuốc:
– Aspirin. Những người uống aspirin thường ít mắc bệnh Ung thư đại tràng.
– Thuốc chống viêm. Ngoài ra aspirin, các thuốc khác chống viêm không steroid có khả năng có tác dụng bảo vệ chống lại các khối u trực tràng và ung thư, chẳng hạn như ibuprofen (Advil ®, Motrin ®, vv.) Và naproxen (Aleve ®, Naproxyn ®, vv .).
VI. Trị liệu bệnh Ung thư đại tràng (tùy thuộc vào giai đoạn bệnh)
6.1. Phẫu thuật
Mục đích để loại bỏ khối u đại tràng hoặc trực tràng, và một phần mô khỏe mạnh xung quanh khối u bảo đảm lấy tối đa tế bào ung thư.
Phẫu thuật là cách duy nhất chữa khỏi bệnh cho ung thư đại tràng khi còn ở tại chỗ (giai đoạn I – III).
Phẫu thuật cắt bỏ vẫn là lựa tốt để tăng khả năng triệt căn cho người bệnh di căn có giới hạn ở gan và/hoặc phổi (bệnh ở giai đoạn IV). Các chọn lựa phẫu thuật bao gồm:
- Cắt đại tràng phải: Đối với các thương tổn ở manh tràng và đại tràng phải.
- Cắt đại tràng phải mở rộng: Đối với các tổn thương ở đại tràng ngang hoặc giữa.
- Cắt đại tràng trái: Đối với những thương tổn ở đại tràng góc lách lách và đại tràng trái
- Cắt đại tràng sigma: Đối với tổn thương đại tràng sigma
- Cắt đại tràng toàn bộ với miệng nối hồi trực tràng: Đối với một số người bệnh mắc ung thư đại tràng di truyền không polyp, bệnh đa polyp tuyến gia đình, ung thư đại tràng nhiều vị trí hoặc tắc ruột cấp do ung thư mà không rõ tình trạng đoạn ruột để lại phía trên.
Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay việc phẫu thuật chữa trị Ung thư đại tràng có thể thực hiện bằng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật Robot. An toàn, tăng tính thẩm mỹ, ít đau, ít mất máu và nhanh hồi phục.
Đặc biệt, hiện giờ với công nghệ ERAS (chương trình bổ sung hồi phục sau phẫu thuật) người bệnh không phải trải qua việc trang bị đại tràng khó chịu như trước đây, không phải nhịn ăn và nằm truyền dịch trên giường mà có khả năng ăn uống và đi lại ngay sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện 3-5 ngày thay vì 10 ngày trước đây.
Nếu khối u ở giai đoạn đầu, thi thoảng chỉ cần loại bỏ khối u trong khi nội soi đại tràng (cắt polyp, cắt niêm mạc chữa trị ung thư).
6.2. Những lựa chọn chữa trị khác cho người bệnh không phẫu thuật
- Phương pháp áp lạnh
- Đốt sóng cao tần
- Nút mạch gan hóa chất
6.3. Hóa trị
Là cách thức điều trị bổ sung để tiêu diệt tế bào ung thư đã di cư đến các hạch bạch huyết hay ở nơi khác trong cơ thể. Hóa trị được sử dụng dưới dạng tiêm hoặc dạng viên nén. Nó có thể tạo ra nhiều phản ứng phụ, như thiếu sức sống, buồn nôn và rụng tóc.
Phác đồ hóa trị toàn thân có thể bao gồm:
- 5-Fluorouracil (5-FU)
- Capecitabine
- Oxaliplatin
- Irinotecan
- Sự kết hợp đa hóa điều trị (ví dụ, capecitabine hoặc 5-FU với oxaliplatin, 5-FU với leucovorin và oxaliplatin)
- Phác đồ hóa trị liệu bổ trợ (sau phẫu thuật) thường bao gồm 5-FU với leucovorin hoặc capecitabine, đơn độc hoặc kết hợp với oxaliplatin.
6.4. Điều trị bằng thuốc tây (kết hợp hóa trị)
Thuốc: những loại thuốc hạn chế sự gia tăng của tế bào ung thư đôi khi được dùng, một mình hoặc kết hợp với phương thức điều trị khác. Bevacizumab (Avastin ®): giới hạn sự tăng trưởng của khối u bằng cách ngăn ngừa sự hình thành các mạch máu mới trong khối u. Nó được chỉ định như chữa trị biện minh khi ung thư đại tràng di căn.
- Bevacizumab (Avastin)
- Cetuximab (Erbitux)
- Nivolumab (Opdivo)
- Panitumumab (Vectibix)
- Pembrolizumab (Keytruda)
- Ramucirumab (Cyramza)
- Regorafenib (Stivarga)
- Ziv-aflibercept (Zaltrap)
Miễn dịch: dùng thuốc hoặc các sản phẩm tăng cường miễn dịch tự thân hoặc phân tách nuôi cấy những tế bào miễn dịch của cơ thể sau đó đưa trở lại cơ thể người mắc bệnh.
HIPEC: phương pháp Hóa-nhiệt trong phúc mạc, là hóa chất được làm nóng, bơm tuần hoàn trong khoang ổ bụng của bệnh nhân.
6.5. Xạ trị
Dùng nhiều nguồn tia khác biệt của bức xạ ion hóa. Thường được dùng trước hoặc sau khi phẫu thuật tuỳ từng người bệnh.
6.6 Liệu pháp đào thải gốc tự do
Ngăn chặn tuyệt đối sự di căn để bảo đảm tính mạng cho người bệnh. Đồng thời giảm tác dụng phụ của xạ trị và hóa trị thông thường
source: vinmec, benhvienk
bài viết thú vị
thông tin rất bổ ích, cảm ơn bạn
thú vị thật
hay và lý thú
thông tin hữu ích, thanks
dạo này mod chăm đăng bài quá ha