Ung thư bàng quang là gì?

Ung thư bàng quang nếu phát hiện muộn, có thể phải tiến hành cắt bỏ toàn bộ bàng quang, tinh hoàn và tuyến tiền liệt, gây vô sinh và mất khả năng cương cứng ở nam giới. Còn với phụ nữ, việc phải cắt bỏ cả buồng trứng, tử cung cũng để lại những hậu quả khủng khiếp. Hãy cùng K Dược tìm hiểu căn bệnh nguy hiểm này qua bài viết sau nhé.

I. Khái niệm Ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang là một loại ung thư bắt đầu trong bàng quang, một cơ quan hình cầu ở vùng xương chậu và có tác dụng chứa nước tiểu. Ung thư bàng quang hay gặp nhất là đột biến trong những tế bào lót mặt trong của bàng quang. Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

Xem thêm: Ung thư là gì? Ung thư có bao nhiêu loại?

Hầu hết bệnh ung thư bàng quang được chẩn đoán ở giai đoạn tương đối sớm, khả năng trị liệu bệnh ung thư bàng quang được là cao hơn so với các loại ung thư khác. Thế nhưng, ngay cả khi đã điều trị thì bệnh ung thư bàng quang cũng có thể tái diễn. Vì nguyên do này, bệnh nhân mắc ung thư bàng quang thường trải qua các đợt kiểm tra, theo dõi để tìm tái phát ung thư bàng quang nhiều năm sau khi chữa trị.

II. Những dấu hiệu cảnh báo ung thư bàng quang

Triệu chứng và biểu hiện ung thư bàng quang có thể bao gồm:

  1. Tiểu ra máu – nước tiểu có thể xuất hiện màu vàng sẫm, màu đỏ tươi hoặc màu cocacola, hay nước tiểu có thể bình thường, nhưng phát hiện thấy máu khi soi bằng kính hiển vi.
  2. Đi tiểu liên tục
  3. Đi tiểu đau buốt (đặc trưng chung của các bệnh về đường tiết niệu)
  4. Nhiễm trùng đường tiểu.
  5. Đau bụng.
  6. Đau lưng.

K Dược khuyên bạn nên đến khám chuyên khoa đường tiết niệu nếu có bất cứ triệu chứng nào như trên.

Xem thêm: Ung thư tuyến tiền liệt và 7 điều cần phải biết

III. Nguyên do gây nên bệnh ung thư bàng quang

Hiện tại chưa tìm ra nguyên nhân cụ thể gây nên ung thư bàng quang. Nhưng thống kê cho thấy, phần lớn bệnh nhân Ung thư bàng quang có liên quan đến hút thuốc, nhiễm ký sinh trùng, bức xạ và phơi nhiễm hóa chất.

Ung thư bàng quang phát triển khi những tế bào khỏe mạnh trong bàng quang, thay vì phát triển và phân chia một cách có trật tự, những tế bào này phát triển biến đổi vượt khỏi tầm kiểm soát và không chết theo chương trình được Thượng đế lập trình sẵn. Những tế bào này liên tục phát triển, tạo thành những khối u bất thường.

Xem thêm: Sự nguy hiểm của ung thư thật sự nằm ở đâu?

IV. Những loại ung thư bàng quang

Những tế bào ung thư bàng quang sẽ định hình loại ung thư. Loại bệnh ung thư bàng quang giúp xác định phương thức điều trị tốt nhất có thể. Các loại ung thư bàng quang bao gồm:

  1. Ung thư tế bào chuyển tiếp: Ung thư tế bào chuyển tiếp xảy ra ở các tế bào lót bên trong bàng quang. Các tế bào chuyển tiếp giãn ra khi bàng quang chứa đầy nước tiểu và co khi bàng quang trống. Ung thư tế bào chuyển tiếp là loại phổ biến nhất của ung thư bàng quang.
  2. Ung thư biểu mô tế bào vảy: Tế bào vảy xuất hiện trong bàng quang để phản ứng lại nhiễm trùng và kích thích. Theo thời gian có khả năng trở thành ung thư. Ung thư bàng quang tế bào vảy là cực kì hiếm.
  3. Ung thư tuyến (adenocarcinoma): Ung thư tuyến bắt đầu trong tế bào tạo nên những tuyến tiết ra chất nhầy trong bàng quang. Ung thư tuyến bàng quang cũng cực kì hiếm.

Ngoài ra, có một số trường hợp ung thư bàng quang xảy ra trên hơn một loại tế bào.

V. Yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư bàng quang

Như đã nói phía trên, hiện nay chưa tìm ra nguyên nhân cụ thể gây nên ung thư bàng quang, nhưng những nghiên cứu đã xác định được những yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang gồm:

hut-thuoc-la-gay-ra-ung-thu-bang-quang
Hút thuốc lá tăng nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo
  1. Viêm bàng quang mạn tính: Nhiễm trùng đường tiểu hoặc viêm nhiễm kinh niên, có khả năng làm tăng khả năng ung thư bàng quang tế bào vảy. Một số nơi trên thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy có liên quan mật thiết với viêm bàng quang mãn tính gây ra bởi nhiễm trùng ký sinh được gọi là bệnh sán máng.
  2. Yếu tố độ tuổi: Ung thư bàng quang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó hiếm khi được tìm thấy ở các đối tượng trẻ hơn 40 tuổi.
  3. Màu da: Người da trắng có nguy cơ ung thư bàng quang cao hơn các màu da khác.
  4. Giới tính: Nam giới có nhiều khả năng phát triển bệnh ung thư bàng quang hơn so với chị em.
  5. Hút thuốc lá: Thuốc lá, xì gà có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bằng cách gây ra các hóa chất độc hại tích tụ trong nước tiểu. Khi hút thuốc, các hóa chất độc hại có thể gây hại niêm mạc của bàng quang, có thể làm tăng khả năng cao ung thư.
  6. Tiếp xúc với hóa chất: Thận đóng một vai trò quan trọng trong lọc hóa chất độc hại từ máu và di chuyển chúng vào bàng quang. Bởi vì điều này, vài hóa chất có khả năng làm tăng khả năng cao ung thư bàng quang. Hóa chất liên quan đến khả năng cao ung thư bàng quang bao gồm asen, hóa chất dùng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các chế phẩm sơn.
  7. Đã từng điều trị ung thư: Chữa trị với cyclophosphamide (một loại hóa trị ung thư) làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Các đối tượng đã từng xạ trị phóng xạ nhằm vào xương chậu cho một bệnh ung thư trước đó có khả năng có khả năng cao cao bị ung thư bàng quang.
  8. Tiền sử gia đình có người mắc ung thư: Nếu một hoặc một số người trong họ hàng có tiền sử bệnh ung thư bàng quang, có thể tăng nguy cơ của bệnh, mặc dù hiếm bệnh ung thư bàng quang trong gia đình.

Xem thêm: Tại sao bệnh nhân ung thư tại Việt Nam ngày càng nhiều?

VI. Các biến chứng khi bị ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang thường hay tái phát và để lại nhiều biến chứng sau trị liệu. Bởi thế, bệnh nhân ung thư bàng quang thường trải qua các xét nghiệm liên tục trong 1 năm sau điều trị. Các xét nghiệm sẽ được thực hiện tùy thuộc vào loại ung thư bàng quang.

Hãy hỏi bác sĩ để lên kế hoạch cụ thể. Nói chung, các bác sĩ khuyên nên thăm khám sàng lọc thành bên trong niệu đạo và bàng quang (soi bàng quang) mỗi 3 – 6 tháng trong bốn năm đầu tiên sau khi điều trị ung thư bàng quang. Sau đó có khả năng trải qua soi bàng quang mỗi năm một lần.

Những người bị bệnh ung thư giai đoạn cuối có khả năng phải trải qua các xét nghiệm với tần suất cao hơn bình thường.

VII. Kiểm tra và chuẩn đoán

7.1 Phương pháp kiểm tra ung thư bàng quang

sinh-thiet-kiem-tra-ung-thu-bang-quang

Để chẩn đoán ung thư bàng quang, các bác sĩ sẽ thực hiện một vài thủ thuật và xét nghiệm. Những xét nghiệm được dùng để chuẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm:

  1. Soi bàng quang: Trong soi bàng quang, bác sĩ chèn một ống thông (cystoscope) qua niệu đạo, cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong niệu đạo và bàng quang. Thường nhận được gây mê chỗ trong quá trình soi bàng quang để làm cho thoải mái hơn.
  2. Sinh thiết: Khi soi bàng quang, bác sĩ có thể thông qua một công cụ đặc biệt qua niệu đạo và vào bàng quang để thu thập mẫu tế bào nhỏ (sinh thiết) để thử nghiệm. Thủ tục này đôi khi được gọi là cắt bỏ một phần khối u bàng quang (TURBT). TURBT cũng có thể được dùng để điều trị ung thư bàng quang. TURBT thường được thực hiện dưới gây mê.
  3. Tế bào học nước tiểu: Một mẫu nước tiểu được phân tích dưới kính hiển vi khoa học để tìm tế bào ung thư trong thủ tục gọi là tế bào học nước tiểu.
  4. Kiểm tra hình ảnh: Kiểm tra cho phép bác sĩ kiểm tra cấu trúc của đường tiết niệu. Có khả năng dùng chất nhuộm màu được tiêm vào tĩnh mạch. Pyelogram tĩnh mạch là một loại thử nghiệm hình ảnh X quang có dùng thuốc nhuộm để làm nổi bật thận, niệu quản và bàng quang. Hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan) cho phép bác sĩ xem đường tiết niệu và những mô xung quanh tốt hơn.

Xem thêm: Top 6 địa chỉ tầm soát ung thư tốt nhất tại Hà Nội

7.2 Cách chẩn đoán ung thư bàng quang

Sau khi đã xác nhận bị ung thư bàng quang, bác sĩ có thể thử nghiệm thêm để xác định mức độ hoặc giai đoạn mắc ung thư. Các kiểm tra có thể bao gồm:

  1. CT scan.
  2. Chụp cộng hưởng từ ( MRI ).
  3. Chiếu xương.
  4. X quang ngực.

Các giai đoạn của ung thư bàng quang là:

  • Giai đoạn I: Ung thư ở giai đoạn này xảy ra trong lớp lót bên trong của bàng quang, nhưng không xâm lấn cơ thành bàng quang.
  • Giai đoạn II: Trong giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn trong bàng quang.
  • Giai đoạn III: Các tế bào ung thư đã lan qua thành bàng quang để tới mô xung quanh. Nó cũng có thể đã lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc cổ tử cung và âm đạo ở chị em.
  • Giai đoạn IV: Trong giai đoạn này, tế bào ung thư có khả năng đã lan đến những hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan.

Xem thêm: Sự nguy hiểm của ung thư thật sự nằm ở đâu?

VIII. Cách thức điều trị ung thư bàng quang

Trị liệu cho bệnh ung thư bàng quang tùy thuộc vào vài yếu tố, bao gồm phân loại và giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể và quyết định của bệnh nhân. Thảo luận về những tùy chọn với bác sĩ để xác định các phương thức điều trị tốt nhất.

8.1 Phẫu thuật

phau-thuat-ung-thu-bang-quang

Phẫu thuật ung thư bàng quang giai đoạn đầu. Nếu ung thư cực kỳ nhỏ và không xâm chiếm thành của bàng quang, bác sĩ có thể khuyên nên phẫu thuật để cắt bỏ khối u. Việc cắt bỏ khối u bàng quang (TURBT) qua niệu đạo hay được dùng để loại bỏ bệnh ung thư bàng quang được giới hạn trong các lớp bên trong của bàng quang.

Trong TURBT, bác sĩ sẽ dùng một vòng dây nhỏ thông qua niệu đạo vào bàng quang. Vòng dây này được dùng để đốt tế bào ung thư với một dòng điện. Trong một số trường hợp, laser năng lượng cao có thể được sử dụng thay vì điện. TURBT có thể gây đi tiểu đau hoặc tiểu máu trong một số ngày sau phẫu thuật.

  • Phẫu thuật để cắt bỏ khối u và một phần nhỏ của bàng quang. Trong cắt bỏ một phần, bác sĩ phẫu thuật chỉ loại bỏ phần của bàng quang có chứa tế bào ung thư. Cắt bỏ một phần có thể là một lựa chọn tốt nếu ung thư được giới hạn trong diện tích bàng quang có thể dễ loại bỏ mà không làm tổn hại đến chức năng bàng quang.

Phẫu thuật có khả năng cao gây chảy máu và nhiễm trùng. Có thể đi tiểu liên tục sau khi cắt bỏ một phần, làm giảm kích cỡ của bàng quang. Theo thời gian có khả năng cải thiện, mặc dù ở một vài người, bàng quang vĩnh viễn không khôi phục lại được nữa.

  • Phẫu thuật ung thư bàng quang xâm hại. Nếu ung thư đã xâm lược các lớp sâu hơn của thành bàng quang, có khả năng xem xét tới việc phẫu thuật để loại bỏ toàn bộ bàng quang. Thủ thuật cắt bỏ là một hoạt động để loại bỏ toàn bộ bàng quang, cũng như các hạch bạch huyết gần đó. Ở nam giới, cắt bỏ thường bao gồm loại bỏ tuyến tiền liệt và túi tinh. Ở phụ nữ, có thể cắt bỏ tử cung, buồng trứng và một phần của âm đạo.

Cắt bỏ mang nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu. Ở nam giới, loại bỏ tuyến tiền liệt và túi tinh sẽ gây ra vô sinh. Nhưng trong đa số trường hợp bác sĩ phẫu thuật có khả năng cố gắng giữ lại những dây thần kinh cần thiết cho việc cương cứng. Ở phụ nữ, việc phẫu thuật ảnh hướng đến khả năng sinh sản do mất đi buồng trứng và tử cung là điều khó tránh khỏi

Phẫu thuật cắt bỏ sẽ vĩnh viễn ảnh hưởng đến khả năng tiểu tiện sau này của bệnh nhân. Bác sĩ phẫu thuật có thể tạo ra một ống dẫn nước tiểu bằng cách sử dụng một đoạn ruột. Ống chạy từ thận ra bên ngoài cơ thể, nơi nước tiểu chảy vào một cái túi mang trên bụng (bàng quang nhân tạo)

Hoặc trong một thủ thuật khác, bác sĩ phẫu thuật có thể sử dụng một phần ruột để tạo ra một hồ chứa nước tiểu bên trong cơ thể. Có thể xả nước tiểu từ hồ chứa này thông qua một lỗ ở bụng bằng cách dùng một ống thông.

Trong trường hợp bệnh nhân có điều kiện kinh tế, và trong khả năng có thể, bác sĩ phẫu thuật sẽ tạo ra bàng quang nhân tạo ngay trong cơ thể (không phải đưa ra bên ngoài mất thẩm mỹ). Bàng quang nhân tạo nằm bên trong cơ thể và được gắn vào niệu đạo, cho phép để đi tiểu bình thường. Trường hợp xấu thì có khả năng phải sử dụng một ống thông để rút tất cả các nước tiểu từ bàng quang nhân tạo ra ngoài.

8.2 Trị liệu sinh học – Liệu pháp miễn dịch

Trị liệu bằng phương pháp sinh học hay liệu pháp miễn dịch, hoạt động bằng cách báo hiệu hệ miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào ung thư. Liệu pháp sinh học điều trị ung thư bàng quang thường được áp dụng thông qua niệu đạo và trực tiếp vào bàng quang.

Thuốc trị liệu sinh học được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang bao gồm:

  • Vi khuẩn miễn dịch: Bacille Calmette – Guerin (BCG) là một loại vi khuẩn dùng trong các vắc-xin lao. BCG có khả năng gây kích thích bàng quang và gây tiểu máu. Một số người cảm thấy như bị cúm sau khi trị liệu với BCG.
  • Phiên bản tổng hợp của một protein hệ miễn dịch: Interferon là một protein mà hệ thống miễn dịch sinh sản ra để giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Một phiên bản tổng hợp của interferon được gọi là interferon alfa, có khả năng được dùng để điều trị ung thư bàng quang. Interferon alfa đôi khi được sử dụng kết hợp với BCG. Interferon alfa có thể gây ra những dấu hiệu giống như cúm.

8.3 Hóa trị

Hóa trị dùng độc dược để diệt tế bào ung thư. Trị liệu bằng hóa chất thường sử dụng từ hai loại thuốc trở lên. Thuốc có thể được tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay, hoặc có thể đưa trực tiếp vào bàng quang bằng cách dẫn qua ống thông niệu đạo.

Hóa trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật nhằm tiêu diệt nốt những tế bào ung thư còn sót lại. Hoặc nó cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật. Trong trường hợp này, hóa trị có thể teo khối u đủ để cho phép những bác sĩ phẫu thuật để thực hiện phẫu thuật ít xâm lấn hơn.

8.4 Xạ trị

ung thư bàng quang 2

Xạ trị sử dụng năng lượng cao nhằm phá hủy các tế bào ung thư. Xạ trị có khả năng đến từ một máy chiếu tia xa bên ngoài cơ thể (bức xạ tia bên ngoài) hoặc nó có thể đến từ một thiết bị đặt bên trong bàng quang.

Bức xạ trị liệu có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u để nó có khả năng dễ loại bỏ hơn. Bức xạ chữa trị cũng có khả năng được sử dụng sau khi phẫu thuật để diệt tế bào ung thư còn lại. Bức xạ trị liệu thi thoảng kết hợp với hóa trị nhằm tăng hiệu quả.

8.5 Liệu pháp đào thải gốc tự do

Liệu pháp tốt nhất cho bệnh nhân ung thư bàng quang chưa di căn. Giúp bệnh nhân không phải phẫu thuật và điều trị bằng hóa chất, tổn hại sức khỏe mà vẫn đảm bảo được tính mạng không bị đe dọa.

IX. Một số thực phẩm có lợi cho bệnh nhân ung thư bàng quang

Các bác sĩ đang học cách để ngăn ngừa ung thư bàng quang, bao gồm một vài liệu pháp tăng cường và thay thế. Nếu đang lo lắng về khả năng cao ung thư bàng quang hoặc ung thư có thể quan tâm đến phương pháp chữa trị bổ sung và thay thế.

  • Vitamin: Trái cây và rau là cách an toàn nhất để có được các vitamin. Một số nghiên cứu cho thấy liều lượng lớn các vitamin nhất định, chả hạn như vitamin E ở dạng viên thuốc có khả năng giúp giảm nguy cơ ung thư bàng quang. Nhưng các nghiên cứu khác lại không chứng minh được điều này.
  • Trà xanh: Uống trà xanh có liên quan đến nhiều lợi ích sức khỏe. Một số nghiên cứu cho thấy các đối tượng uống trà xanh thể giảm khả năng bị ung thư bàng quang.

X. Cách phòng chống ung thư bàng quang

Mặc dù không có cách nào bảo đảm ngăn ngừa ung thư bàng quang, chúng ta vẫn có thể thực hiện những cách sau để giúp giảm nguy cơ. Ví dụ như:

  • Không hút thuốc: Không hút thuốc lá có nghĩa là hóa chất gây ung thư trong khói không thể thu thập trong bàng quang. Nếu hút thuốc, lên một kế hoạch để dừng lại. Các nhóm cai nghiện, một số loại thuốc súc miệng có thể giúp bỏ thuốc lá.
  • Hãy thận trọng với hóa chất: Nếu làm việc với hóa chất, hãy làm theo những hướng dẫn an toàn để tránh tiếp xúc trực tiếp với chúng.
  • Uống nước kangen: Uống nước, đặc biệt là nước kangen có khả năng sẽ tập trung trong nước tiểu và đào thải nó ra khỏi bàng quang nhanh hơn.
  • Ăn nhiều trái cây và rau: Chọn chế độ ăn uống đa dạng trái cây và rau nhiều màu sắc. Các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả có thể giúp giảm nguy cơ nhiều bệnh ung thư.

Xem thêm: Top 5 phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất hiện nay

8 thoughts on “Ung thư bàng quang là gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *