Dấu hiệu bệnh ung thư vòm họng thường giống với các chứng bệnh thông thường như ngạt mũi, viêm họng. Cho nên những người mắc bệnh thường tự mua thuốc về nhà uống mà không đi thăm khám, để đến lúc bệnh đã ở giai đoạn nặng mới biết. Để phòng ngừa căn bệnh nghiêm trọng này, hãy cũng đọc bài viết sau đây của K Dược để biết thêm cụ thể như thế nào nhé.
I. Khái niệm Ung Thư Vòm Họng
Ung thư vòm họng hay còn gọi là ung thư họng hầu, nằm ở phía sau khoang mũi và phần trên của họng. Ung thư bắt đầu khi có một hoặc nhiều thay đổi gene xảy ra khiến cho những tế bào bình thường tăng trưởng vượt mức kiểm soát, xâm chiếm những cấu trúc chung quanh và thậm chí lan đến (di căn) các bộ phân khác của cơ thể.
Trong ung thư vòm họng, tiến trình này bắt đầu xảy ra ở các tế bào vảy, phủ trên bề mặt mũi họng. Ung thư vòm họng cực kì khó nhận ra sớm vì chỗ vòm họng không dễ dàng kiểm tra. Và dấu hiệu của ung thư vòm họng gần giống với các biểu hiện của bệnh thường gặp khác như viêm họng.
-
các tế bào ung thư đang nhân lên liên tục
Xem thêm:
II. Những dấu hiệu bênh ung thư vòm họng
Ung thư vòm họng thường có những dấu hiệu mơ hồ trong giai đoạn đầu. Những dấu hiệu bệnh ung thư vòm họng gồm có:
- Chảy máu mũi
- Nước bọt dính máu
- Thường bị nhiễm trùng tai
- Ngạt mũi
- Suy giảm thính lực (điếc)
- Một khối u ở cổ do hạch bạch huyết phình to
- Đau đầu

Xem thêm: Ttriệu chứng của ung thư vòm họng như thế nào? Nên làm gì tiếp theo?
III. Thời điểm nào cần gặp bác sĩ?
Những triệu chứng của ung thư vòm họng giai đoạn khởi phát không quá rõ ràng nên bệnh nhân thường không đến gặp bác sĩ mà hay tự chữa trị ở nhà. tuy vậy nhưng, nếu bạn cảm thấy cơ thể có các thay đổi bất thường và dai dẳng như ngạt mũi khác thường, K Dược khuyên chân thành bạn hãy đến gặp bác sĩ.
IV. Những lý do gây bệnh
Hiện bây giờ chúng ta vẫn chưa xác định chính xác điều gì gây biến đổi gen gây nên ung thư vòm họng. Nhưng việc nhiễm vi rút EBV được xem là có liên quan đến sự phát triển của ung thư vòm họng.
Tuy vậy, vẫn chưa rõ vì sao một số người có đủ mọi yếu tố gây bệnh lại không bị ung thư vòm họng, trong khi đó, có người không có các yếu tố gây bệnh lại mắc ung thư.
V. Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư vòm họng
Những nhà nghiên cứu đã xác định một vài yếu tố làm tăng khả năng cao tăng trưởng ung thư vòm họng, bao gồm:
- Giới tính: Ung thư vòm họng hay gặp ở nam hơn ở nữ.
- Chủng tộc: Đây là loại ung thư thường xảy ra với người châu Á và Bắc Phi
- Tuổi: Ung thư vòm họng có thể xảy ra ở bất cứ tuổi nào, nhưng hầu hết được chuẩn đoán ở người trưởng thành từ 30 đến 50 tuổi.
- Thực phẩm ướp muối: các hóa chất được phóng thích thành hơi khi nấu những thức ăn có ướp muối như cá muối và rau quả bảo quản, hơi này có khả năng đi vào khoang mũi làm tăng nguy cơ cao ung thư vòm họng. Tiếp xúc với những hóa chất này từ khi còn nhỏ tuổi thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Virus Epstein-Barr: Loại virus thường thấy này thường gây ra các biểu hiện nhẹ, như những biểu hiện và triệu chứng của cảm lạnh. Thi thoảng vi rút này có thể gây ra bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Vi rút Epstein-Barr cũng có liên quan đến một vài loại ung thư ít gặp, trong đó có ung thư vòm họng.
- Tiền sử gia đình. Nếu trong gia đình có một người mắc ung thư vòm họng thì nguy cơ cao bị bệnh này cũng tăng.
VI. Các biến chứng của ung thư vòm họng
Biến chứng ung thư vòm họng bao gồm:
- Ung thư tăng trưởng, xâm chiếm các cấu trúc lân cận. Ung thư vòm họng giai đoạn muộn có thể gây ra biến chứng nếu ung thư phát triển đủ lớn để xâm nhiễm những cấu trúc lân cận như họng, xương và não.
- Ung thư có thể lan sang những khu vực khác của cơ thể. Ung thư vòm họng thường lan (di căn) xa hơn mũi họng. hầu hết những người mắc ung thư vòm họng đều có di căn chỗ. Có nghĩa là những tế bào ung thư trong khối u ban đầu di chuyển sang những khu vực kế cận như hạch bạch huyết ở cổ. Tế bào ung thư có khả năng lan đến các phần khác của cơ thể (di căn xa) thường là di căn đến xương, phổi, và gan.
VII. Xét nghiệm và chẩn đoán
Khi thấy những biểu hiện của ung thư vòm họng kể trên, tốt nhất bạn nên đi tầm soát ung thư để có phương hướng trị liệu kịp thời.
Xem thêm: Top những địa điểm tầm soát ung thư tại Hà Nội
7.1 Những xét nghiệm và thủ thuật được dùng để chuẩn đoán ung thư vòm họng bao gồm:
- Kiểm tra bệnh, chẩn đoán ung thư vòm họng thường bắt đầu bằng kiểm tra bệnh tổng quát. Bác sĩ sẽ hỏi người mắc bệnh về những biểu hiện. Bác sĩ sẽ ấn vào cổ bệnh nhân để biết hạch bạch huyết có bị phình to hay không.
- Dùng camera để kiểm tra bên trong mũi họng bệnh nhân. Nếu nghi ngờ có ung thư vòm họng, bác sĩ có thể đề nghị nội soi mũi. Thủ thuật này được thực hiện bằng cách sử dụng một ống nhỏ, mềm có gắn camera ở đầu để nhìn thấy bên trong mũi họng của bệnh nhân và tìm các khối u. Camera này có khả năng được đưa qua mũi hoặc qua phần hở ở phía sau họng để đi lên vòm họng. Nội soi mũi có khả năng cần phải gây tê tại vùng để thực hiện.
- Thủ thuật lấy mẫu mô nghi ngờ ung thư. Bác sĩ cũng có khả năng sử dụng ống nội soi hoặc dụng cụ khác để lấy ra một mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để xét nghiệm ung thư.
7.2 Xét nghiệm để xác định giai đoạn ung thư
Khi đã chẩn đoán xác định ung thư, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm những xét nghiệm khác để xác định mức độ (giai đoạn) ung thư, chả hạn như những xét nghiệm hình ảnh. Xét nghiệm hình ảnh có khả năng bao gồm chụp quét cắt lớp điện toán (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp xạ hình cắt lớp bằng bức xạ positron (PET) và X quang.
Khi bác sĩ đã xác định được mức độ ung thư, thì giai đoạn ung thư sẽ được biểu thị bằng một chữ số La Mã. Giai đoạn ung thư và nhiều yếu tố khác được dùng để quyết định kế hoạch trị liệu và tiên lượng thời gian sống.
Nếu chữ số La Mã thấp có nghĩa là ung thư còn nhỏ và chỉ giới hạn trong mũi họng. Chữ số lớn hơn có nghĩa là ung thư đã lan rộng ra khỏi mũi họng đến hạch bạch huyết ở cổ hoặc những khu vực khác của cơ thể. những giai đoạn của ung thư vòm họng được xếp từ I đến IV.
Xem thêm: Top 6 địa chỉ tầm soát ung thư tốt nhất tại Hà Nội
VIII. Các phương pháp chữa trị ung thư vòm họng
Bác sĩ và người bệnh cùng trao đổi với nhau để chọn kế hoạch chữa trị dựa vào nhiều yếu tố như giai đoạn ung thư, mục tiêu điều trị, thể trạng của bệnh nhân và các tác dụng phụ mà người bệnh có thể chịu đựợc. trị liệu ung thư vòm họng thường bắt đầu bằng bằng xạ trị hoặc phối hợp xạ trị và hóa trị.
8.1 Xạ trị
Xạ trị sử dụng những tia năng lượng cao như tia X để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị ung thư vòm họng hay được thực hiện theo một phương pháp được gọi là chiếu tia ngoài. Khi xạ trị, người mắc bệnh nằm dài trên một bàn phẳng, máy xạ xoay chuyển gần đó phát tia nhắm đúng vào vị trí ung thư của bệnh nhân.
Đối với những khối u vòm họng nhỏ, xạ trị có khả năng là phương pháp duy nhất cần phải thực hiện. Trong những trường hợp khác, có thể kết hợp xạ trị với hóa trị. Một loại xạ trị khác, là hình thức chiếu tia bên trong (liệu pháp tia phóng xạ để gần), đôi khi được sử dụng trong ung thư vòm họng tái phát. Với chữa trị này, những hạt phóng xạ hoặc dây phóng xạ được đặt vào trong khối u hoặc cực kì gần với khối u.
8.2 Hóa trị
Hóa trị là cách chữa trị bằng thuốc có dùng hóa chất để phá hủy tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có khả năng là thuốc viên, hoặc được tiêm qua tĩnh mạch hoặc cả hai. Hóa trị có thể được sử dụng để điều trị ung thư vòm họng bằng ba phương pháp:
- Hóa trị được thực hiện cùng thời điểm với xạ trị. Khi hai liệu pháp này được kết hợp, hóa trị có khả năng làm tăng kết quả của xạ trị. chữa trị kết hợp được gọi là liệu pháp đồng thời hay xạ hóa trị. tuy vậy nhưng tác dụng phụ của hóa trị cộng thêm tác dụng phụ của xạ trị, làm cho người bệnh trở nên suy kiệt hơn.
- Hóa trị sau xạ trị. Bác sĩ có khả năng đề nghị hóa trị sau xạ trị. Hóa trị được dùng để phá hủy những tế bào ung thư còn lại trong cơ thể, kể cả những tế bào ung thư có khả năng đã bị vỡ ra từ khối u ban đầu và lan đến các nơi khác. Vẫn còn vài tranh cãi về liệu pháp kết hợp như thế này. Vì nhiều người đã trải qua hóa trị không thể chịu đựng được những tác phụ và phải ngưng chữa trị.
- Hóa trị trước xạ trị. Hóa trị hỗ trợ được thực hiện trước xạ trị đơn thuần hoặc. Cần nghiên cứu thêm để xác định hóa trị hỗ trợ mới có khả năng cải thiện tỷ lệ sống ở người bị ung thư vòm mũi họng hay không.
- Bác sĩ sẽ quyết định cho bệnh nhân được điều trị thuốc hóa trị nào và trong khoảng cách bao lâu. các tác dụng phụ có khả năng xảy ra phụ thuộc vào loại độc dược mà bệnh nhận được chữa trị.
8.3 Phẫu thuật
Phẫu thuật thường không được dùng trong ung thư vòm họng. Phẫu thuật có thể được sử dụng để cắt bỏ những hạch bạch huyết ung thư ở cổ. Trong vài trường hợp, phẫu thuật có khả năng được sử dụng để cắt bỏ một khối u ở vòm họng.
Với liệu pháp này, phẫu thuật viên phải thực hiện một đường rạch ở phần vòm miệng của người bệnh để tiếp cận khu vực có khối u nhằm cắt bỏ mô ung thư.
8.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do
Giúp ngăn chặn khối u di căn – bảo đảm mạng sống của bệnh nhân. Đồng thời giảm tác dụng phụ của xạ trị và hóa trị. Rất hiệu quả với những trường hợp tái mắc ung thư khi đã điều trị bằng những liệu pháp khác.
Xem thêm:
nhiều kiến thức quá nhỉ
hay quá, cám ơn mod
good
thông tin thú vị
xin phép mod cho em copy về page của em nhé
nhiều thông tin quá, thank mod
hay và lý thú
cảm ơn chủ thớt
rất hay
cảm ơn bài viết của thớt ^^
thông tin rất bổ ích, cảm ơn bạn
hơi khó nhớ hết